Đề Xuất 3/2023 # Vợ Nhường Hết Nhà Đất Cho Chồng Vì Không Muốn Nuôi Con Sau Ly Hôn # Top 9 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Vợ Nhường Hết Nhà Đất Cho Chồng Vì Không Muốn Nuôi Con Sau Ly Hôn # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Vợ Nhường Hết Nhà Đất Cho Chồng Vì Không Muốn Nuôi Con Sau Ly Hôn mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo thỏa thuận khi ly hôn, do một số lý do cá nhân nên chị Lành (Thanh Xuân, Hà Nội) đồng ý nhường hết phần tài sản nhà, đất của mình cho chồng để anh này trực tiếp nuôi 2 con gái. Chị Lành thắc mắc thỏa thuận này của vợ chồng chị có được tòa công nhận và làm chứng khi phán quyết ly hôn hay không và chị phải thực hiện những thủ tục gì để đảm bảo việc chuyển nhượng nhà đất cho chồng diễn ra đúng pháp lý?

Trả lời:

Do chị Lành không nói rõ nhà và đất mà chị muốn chuyển nhượng cho chồng là tài sản chị riêng có hay tài sản chung được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân của cả 2 vợ chồng, cho nên sẽ xảy ra 2 trường hợp:

– Nhà và đất muốn chuyển nhượng là tài sản chung của 2 vợ chồng chị Lành, chị Lành chỉ là người đồng sở hữu.

– Nhà và đất muốn chuyển nhượng là tài sản riêng của chị Lành (phải có các căn cứ pháp lý chứng minh được điều đó).

Tùy vào từng trường hợp cũng như các cơ sở pháp lý khác như Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Đất đai…, thủ tục chuyển nhượng nhà đất cho chồng mà chị Lành cần thực hiện cụ thể như sau:

Trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người vợ

Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ/chồng có thể là tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn, được thừa kế/tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (có giấy tờ pháp lý chứng minh), hoặc tài sản riêng phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Nếu thuộc một trong bất cứ trường hợp nào nêu trên, nhà đất mà chị Lành muốn chuyển nhượng cho chồng chính là tài sản riêng mà chị có được trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Khi đó, chị Lành chỉ cần lập hợp đồng tặng cho hoặc hợp đồng chuyển nhượng sang tên để nhường hết quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đó cho chồng như mong muốn.

Thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi đó được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:

Trước hết chị Lành cần chuẩn bị một bộ hồ sơ chuyển nhượng nhà đất bao gồm các giấy tờ chính như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dự thảo hợp đồng chuyển nhượng, phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng, bản sao giấy tờ tùy thân của chị và chồng (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn), giấy tờ chứng minh nhà đất đó là tài sản riêng mà chị Lành có được trước/trong thời kỳ hôn nhân…

Nộp bộ hồ sơ này tại văn phòng công chứng để nhân viên công chứng xem xét, tư vấn và thực hiện công chứng. Sau đó cả 2 bên gồm người chuyển nhượng (chị Lành) và người nhận chuyển nhượng (chồng chị Lành) sẽ đến văn phòng quản lý đất đai tại nơi có nhà, đất đó để thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả 2 vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tức là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, họat động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của cả 2 vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế/tặng cho riêng.

Như vậy, trường hợp nhà đất mà chị Lành muốn chuyển nhượng cho chồng là tài sản chung của cả 2 vợ chồng chị, thì theo pháp luật, mỗi người sẽ có quyền sở hữu một nửa đối với nhà, đất đó. Trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể có sự chênh lệch nếu vợ/chồng chứng minh được công sức đóng góp riêng của mình trong việc hình thành nên tài sản chung.

Khi muốn chuyển quyền sở hữu một phần của mình đối với nhà, đất sở hữu chung, chị Lành chỉ cần làm thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn hoặc hợp đồng tặng cho phần sở hữu của mình cho chồng là được.

Thủ Tục Cắt Khẩu Cho Con Sau Khi Sau Vợ Chồng Ly Hôn

Nhưng nhà chồng tôi không đồng ý và không đưa giấy khai sinh của con cho tôi- nhà chồng tôi chỉ đồng ý cắt khẩu cho tôi,( không đồng ý cắt khẩu cho con tôi). Nhưng lại không đưa sổ hộ khẩu cho tôi mà tự đi làm thủ tục cắt khẩu cho tôi. – trong trường hợp nhà chồng không đưa giấy khai sinh, cũng không đồng ý chịu cắt khẩu cho con tôi thì tôi phải làm thế nào tôi muốn tự làm giấy khai sinh cho con và tự làm nhập khẩu cho con về nhà bố mẹ của tôi có được không và thủ tục như nào. Tôi xin chân thành cảm ơn.

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Cư trú số 03/VBHN-VPQH

2. Nội dung tư vấn:

Theo Điều 27 Luật Cư trú quy định về tách sổ hộ khẩu:

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, áp dụng vào trường hợp của bạn, đúng là cần có sự đồng ý của gia đình chồng cũ của bạn mới có thể cắt khẩu cho con bạn. Tuy nhiên, nhà chồng không ký vào giấy đồng ý chuyển khẩu cho con tức đang gây ảnh hưởng tới quyền tự do cư trú của công dân theo quy định tại Điều 8 Luật cư trú và không thực hiện đúng quyết định của bản án về việc không tạo điều kiện cho con có hộ khẩu thường trú cùng với mẹ để thuận tiện cho quá trình chăm sóc, học hành của con.

Do đó, bạn có thể khiếu nại theo quy định tại Điều 39 Luật Cư trú:

1. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Người nào vi phạm quy định của pháp luật về cư trú thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Sau khi có giấy chuyển khẩu cho con, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký thường trú cho con theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú. Hồ sơ bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

– Giấy khai sinh của con bạn ( bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua: Yêu cầu tư vấn để được giải đáp.

Dương Thị Uyên – Chuyên viên tư vấn pháp luật Phòng Hỗ trợ khách hàng – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Sau Ly Hôn Có Được Yêu Cầu Thay Đổi Quyền Nuôi Con Không?

Vợ chồng nên thỏa thuận với nhau về vấn đề thay đổi quyền nuôi con. Nếu không thỏa thuận được thì gửi đơn lên tòa án yêu cầu thay đổi quyền nuôi con. Để được tư vấn cụ thể, quý khách vui lòng gọi tới Tổng đài 19006198.

Hỏi: Vợ chồng tôi đồng thuận ly hôn, vợ tôi có quyền nuôi con sau ly hôn, chúng tôi đã thỏa thuận tôi sẽ được phép gặp con hàng tháng 1 lần vào ngày chủ nhật cuối tháng. Tuy nhiên, khi vợ tôi có gia đình mới, cô ấy không cho phép tôi được gặp con nữa, vậy tôi có thể thay đổi quyền nuôi con để trở thành người trực tiếp nuôi con không? (Nguyễn Mạnh Cường – Hải Phòng)

Thỏa thuận của anh chị được ghi nhận trong quyết định công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn của Tòa án. Đầu tiên anh có thể đề nghị cơ quan thi hành án yêu cầu vợ anh phải thực hiện theo đúng thỏa thuận, nếu vợ anh tiếp tục làm khó để anh không thể gặp con thì anh có thể thực hiện các thủ tục về thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn.

Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp nuôi con, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

c) Cơ quan quản lý về trẻ em

Vì vậy, đầu tiên, anh chị nên thỏa thuận với nhau về vấn đề thay đổi quyền nuôi con. Nếu anh chị thỏa thuận được thì gửi đơn lên tòa án yêu cầu thay đổi quyền nuôi con. Nếu không thỏa thuận được, anh có thể khởi kiện lên tòa án để được giải quyết tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo các quy định của tố tụng dân sự.

– Đơn khởi kiện theo mẫu;

– Bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật về viêc ly hôn;

– Giấy khai sinh của con;

– Các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu;

– Các tài liệu, giấy tờ, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.

Mẫu đơn thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU LY HÔN

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận /huyện

Tên tôi là:…………………………………………………………………………………….. Sinh năm: …………………..

Nghề nghiệp:……………………………………………………………………………………………………………………..

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………………………………..

Tạm trú:……………………………………………………………………………………………………………………… Điện thoại liên hệ:……………………………………………………………………………………………………………..

Tại bản án, quyết định:……………………………………………………………………………………………………….

tại:………………………………………………………………………………………………. ngày…..tháng…..năm…….

của Tòa án nhân dân…………………………………………………………………………………………………………..

Về phần con chung:……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………hiện con chung đang ở với anh (chị)……………………………………………………………………………………

là…………………………………………………………………………………………………………. trực tiếp nuôi dưỡng

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………… ……………………..

Tạm trú:……………………………………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại liên hệ:……………………………………………………………………………………… ……………………..

Nhưng nay do hoàn cảnh của tôi:………………………………………………………………. ……………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được trực tiếp nuôi con chung là:……………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Hà Nội, ngày……..tháng……..năm 20…..

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]

Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Quy Định Về Quyền Nuôi Con Sau Ly Hôn

Quyền ly nuôi con sau ly hôn là một trong những vấn đề căng thẳng cho vợ chồng nhất trong các thủ tục ly hôn. Vì thế, bạn hãy nắm chắc luật để biết về khả năng giành được quyền nuôi con của mình như thế nào để có giải pháp tốt nhất cho quyết định của mình.

Theo quy định tại điều 81 – luật hôn nhân gia đình 2014 (bộ luật mới nhất) quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Như vậy, quyền nuôi con của cha mẹ sau khi ly hôn như sau:

1. Các trường hợp bố, mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con

Cha, Mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp:

– Con chưa thành niên

– Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi nhân sự, không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự nuôi chính mình

Quyền nuôi con sau ly hôn

2. Quy định về quyền nuôi con theo độ tuổi của con

Quyền nuôi con phụ thuộc vào độ tuổi của con như thế nào?

– Mẹ sẽ được ưu tiên có quyền nuôi con khi tuổi con dưới 36 tháng. Chỉ khi mẹ không có đủ điều kiện để nuôi con thì quyền nuôi con mới thuộc về bố trong trường hợp này.

– Con dưới 7 tuổi thì quyền nuôi con sẽ do tòa án quyết định dựa trên lợi ích về mọi mặt của con

– Con đủ 7 tuổi trở lên, thì sẽ căn cứ vào nguyện vọng của con để phân xử. Nếu người con quyết định chọn một trong hai người thì phải có văn bản xác nhận cụ thể.

3. Các yếu tố Tòa Án ăn cứ để quyết định quyền nuôi con từ 36 tháng đến tròn 7 tuổi của vợ chồng sau khi ly hôn

Quyền nuôi con sau khi ly hôn

Để giành được quyền nuôi con, cha/mẹ phải chứng minh được mình có khả năng mang lại cho con cuộc sống tốt hơn so với đối phương về mọi mặt gồm kinh tế, tinh thần, giáo dục. Bạn có thể tham khảo các yếu tố chính sẽ được Tòa Án xem xét sau đây:

– Thu nhập hàng tháng của bạn: bạn cần chứng minh được thu nhập hàng tháng của bạn có thể đáp ứng được nhu cầu tài chính cho con phát triển lớn khôn.

– Chỗ ở ổn định. Bạn sẽ có lợi thế hơn khi cho con một nơi ở ổn định khi đối phương không thể.

– Môi trường sống. Bạn sẽ có lợi thế hơn nếu chứng minh được môi trường sống của con khi ở cùng bạn sẽ tốt hơn vợ/chồng bạn. Bạn cần chỉ ra con được sống ở đâu sau ly hôn, con ở với ai, môi trường ở đó tốt như thế nào, bạn có thể dành cho con những tiện nghi như thế nào, việc học hành và di chuyển của con sẽ được đảm bảo ra sao.

– Thời gian làm việc của bạn. Bạn sẽ có lợi thế nếu bạn có thể dành cho con nhiều thời gian và sự chăm sóc hơn đối phương.

– Hành vi của bạn: Nếu bạn chỉ ra rằng hoạt động hàng ngày, lối sống của bạn lành mạnh có ảnh hưởng tới sự phát triển của con tốt hơn đối phương thì bạn sẽ có được lợi thế giành quyền nuôi con.

Ly hôn là điều không ai muốn xảy ra trong đời, và vì thế, nếu điều đó là thực sự cần thiết để gia đình có cuộc sống tốt hơn, bạn hãy chọn làm những điều tốt nhất cho con của mình. Bởi các con vốn dĩ đã không có sự chọn lựa khi đến bên vợ chồng bạn, nhưng các con có quyền được dành cho những điều tốt đẹp nhất từ gia đình.

Nếu bạn cần tư vấn với dịch vụ thám tử điều tra ngoại tình có thể nhờ cậy đến dịch vụ thám tử tư tại công ty thám tử Toàn Tâm. Thám tử Toàn Tâm thu thập chứng cứ về hành vi bạo lực, ngoại tình của mình để có lợi thể trước tòa, hãy gọi tới số chính của văn phòng thám tử Toàn Tâm 0961042999 hoặc 0944525919 để được tư vấn tận tình.

Quyền nuôi con sẽ thuộc về người có thể cho con cuộc sống tốt hơn một cách toàn diện

Chúng tôi rất hân hạnh được đồng hành giúp cuộc sống gia đình của bạn hạnh phúc đúng nghĩa.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Vợ Nhường Hết Nhà Đất Cho Chồng Vì Không Muốn Nuôi Con Sau Ly Hôn trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!