Đề Xuất 3/2023 # Vì Sao Tiếng Nhật Dùng 3 Loại Chữ:kanji, Hiragana, Katakana? # Top 12 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Vì Sao Tiếng Nhật Dùng 3 Loại Chữ:kanji, Hiragana, Katakana? # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Vì Sao Tiếng Nhật Dùng 3 Loại Chữ:kanji, Hiragana, Katakana? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Các bạn chắc đều biết tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana. Nhiều người thắc mắc không hiểu tại sao lại phải dùng nhiều như vậy, sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện? Học tiến Nhật để Hãy ăn (sai khiến)/ Bắt ăn / Cho ănBị bắt ăn (“tomaru”) và đơn giản hóa thành: Hôm nay tôi xin nói về vai trò của chữ viết và vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật. Để có thể hiểu sâu về vai trò của chữ viết các bạn có thể tìm đọc quyển “Tiếng Việt Văn Việt Người Việt” của cố giáo sư Cao Xuân Hạo. Quay trở lại với tiếng Nhật: Tiếng Nhật ban đầu dùng chữ kanji để viết nhưng chữ kanji bộc lộ một số hạn chế, đó là trong khi tiếng Hán là tiếng đơn âm thì tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp vá phải ghép vài âm tiết mới thành một từ, và từ này khi chia quá khứ, hiện tại, tương lai thì lại khác nhau. Do đó họ phải thêm vào chữ Hiragana để tiện việc chia như vậy. Tiếng Nhật sử dụng kết hợp chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp, ví dụ với từ “ăn” sẽ có các từ sau:

Chữ viết không phải là thứ có vai trò chính để ghi lại phát âm, mà vai trò chính là để đọc. Đọc chữ kanji (hay chữ Hán) sẽ nắm bắt được ý nghĩa nhanh hơn nhiều so với đọc chữ la tinh. Trong các ngôn ngữ châu Âu, tiếng Anh và tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ ký âm (ghi lại đúng cách phát âm). Một từ tiếng Anh hay tiếng Pháp nếu bạn muốn biết cách đọc bạn phải tra từ điển (Ví dụ Monica phải đọc là Mo-nơ-cờ với trọng âm là “Mo”). Thế kỷ 18 đã có phong trào đòi cải cách tiếng Anh và tiếng Pháp sao cho cách viết đúng với cách phát âm, nhưng đều thất bại. Tương tự với tiếng Trung, người ta cố cải cách bằng cách bỏ chữ tượng hình và thay vào ký âm la tinh nhưng phần lớn độc giả đọc đều không hiểu hoặc với tốc độ rất chậm. Tiếng Việt là ngoại lệ vì phát âm tiếng Việt phong phú hơn nên ít gây hiểu lầm khi đọc hơn, tuy nhiên do không biết mặt chữ Hán nên nhiều người không giỏi tiếng Việt cũng như không biết nguồn gốc các từ trong tiếng Việt. Nếu bạn biết chữ Hán thì các bạn có thể thấy những từ như “quần”, “áo” cũng là chữ gốc hán, hay chữ “cắt” từ chữ “cát”, “thêm” là từ chữ “thiêm” (thêm vào) mà ra.

Chữ Kanji và Hiragana trong tiếng Nhật 食べる: 食べた: 食べて: 食べている: 食べられる: 食べさせる: 食べさせられる: Chữ Hiragana được tạo ra thế nào? Bằng cách sử dụng chữ Kanji và Hiragana như trên hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.

Nếu là bạn thì bạn sẽ tạo ra chữ hiragana thế nào? ….. Đây là cách mà người Nhật làm:

Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun’yomi hay on’yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ “to”, “ta”, …) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết. Ví dụ để tạo chữ “to” thì họ dùng chữ 止る 止(とまる)  →  と 世(せ)  →  せ 天(てん) →  て 利(り) →  り 安(あん) →  あ 由(ゆ) →  ゆ 太(た) →  た 也(や) →  や

) gồm có “hira” (Tên gọi Hiragana ( 平仮名 bình) và “gana” ( giả danh, nghĩa là “tên mượn tạm”) có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa (làm bằng xuống). Lý do khá đơn giản: (1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng, (2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu, (3) Chữ kanji không hề khó học. Các bạn hãy xem 2 câu sau:

Việc phân biệt từ nào với từ nào cũng đã là việc khá khó khăn và mất thời gian. Nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều: Sao không sử dụng toàn bộ là chữ Hiragana cho đơn giản và đỡ phải học chữ kanji? ははははなをかった。 たかがはらはなかがわらえきでさんぽしていた。 母は花を買った。 高河原は中河原駅で散歩していた。 Nhưng trong ngôn ngữ nói có dùng chữ kanji đâu mà vẫn hiểu nhau? Bởi vì ngôn ngữ nói có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau. Ví dụ câu trên có thể ngắt như sau: Haha wa, hana wo, katta. Takagahara wa, Nakagawara eki de, sanpo shite ita. Chữ Katakana ( Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói. Chữ Katakana trong tiếng Nhật 片仮名 , kata (“phiến”, một phần) + tên tạm) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần (kata) của chữ kanji để làm “chữ viết tạm Katakana”. Các bạn có thể xem bảng sau (thuộc trang web Wikipedia):

Tiếng Nhật hiện đại sử dụng phổ biến Hán tự ( Hệ thống chữ viết tiếng Nhật kanji) – hiragana ( 平仮名 片仮名 ), và được viết dựa trên Hán tự thông dụng – Chính tả kana hiện đại. Số Ả rập và chữ Roma (Romaji – ký tự latinh) cũng được sử dụng khi cần thiết. Về cách đọc của Hán tự thì có cách đọc theo kiểu Trung Quốc (onyomi) và, cũng có cách đọc theo chữ Yamato (kunyomi), tùy theo thói quen mà sử dụng cách đọc nào là hợp lý. Không có phép chính tả chính xác một cách chặt chẽ và những tranh luận về việc có nên quy định một phép chính tả chính xác cùng với sự phản đối nó dần dần không còn được nhắc đến nữa. Hệ thống kana được phát triển để mô tả từ vựng ở vị trí trung tâm văn hóa. Do đó, kana luôn luôn phù hợp để viết ra hệ thống âm vị của phương ngữ khác. Phân loại chữ viết Hiragana – Katakana thì, hiện nay có 46 chữ được sử dụng Bảng chữ cái của tiếng Nhật, được viết bằng Hiragana, Katakana và Rōmaji. Bên trái là phần đơn âm (gồm 48 chữ, gồm cả 2 chữ hiếm là wi và we), bên phải là Youon nghĩa là âm kép (gồm 21 chữ). Trong số này, có chữ kana biểu thị âm kêu và âm nửa kêu bằng cách gắn 「゛」 (dấu âm kêu) và 「゜」 (dấu âm nửa kêu) (tham khảo phần Âm vị). Nguyên âm đôi được biểu thị đi kèm với 「ゃ」「ゅ」「ょ」 viết bằng chữ nhỏ và, phụ âm đôi được viết bằng chữ 「っ」 viết nhỏ. Còn những chữ như 「つぁ」「ファ」 , có âm đọc được thể hiện đi kèm với 「ぁ」「ぃ」「ぅ」「ぇ」「ぉ」 chữ nhỏ. Theo cách viết kana cổ, khác với ở trên, tồn tại những chữ như 「ゐ」「ゑ」 trong Hiragana và 「ヰ」「ヱ」 trong Katakana. Cũng có 「ー」 để biểu thị trường âm như ký hiệu bổ trợ. Hán tự có 1945 chữ Hán tự thông dụng, trong đó 1006 chữ được quy định là Hán tự được dạy cho học sinh phổ thông nhưng tại nơi công cộng thì, ngoại trừ Hán tự dùng cho tên người, có khoảng 2000 đến 3000 chữ Hán đang được sử dụng. Với bảng Chữ thông dụng của Hán ngữ hiện đại của Trung Quốc có 2500 chữ thông dụng và 1000 chữ gọi là Chữ thông dụng kế tiếp, do đó có thể nói rằng không có khoảng cách giữa số Hán tự được sử dụng thường xuyên hàng ngày của tiếng Nhật và tiếng Trung. Ở trong câu nói chung, ngoài việc viết pha trộn các Hán tự – Hiragana – Katakana như ở trên, Romaji – Số Ả Rập cũng được sử dụng cùng lúc khi cần thiết. Một cách cơ bản, đa số dùng Hán tự cho Hán ngữ, với phần biểu thị khái niệm chung của Hòa ngữ (như danh từ và gốc từ biến cách) thì dùng Hán tự, với yếu tố hình thức (như trợ từ – trợ động từ) và một phần của phó từ – từ nối thì dùng hiragana, Ngoại lai ngữ (trừ Hán ngữ) thì sử dụng katakana. Theo tài liệu chính thức thì cũng có trường hợp quy định chữ viết cụ thể, người dân bình thường cũng dùng theo theo cách đó. Tuy nhiên, không có phép chính tả chính xác chặt chẽ và sự linh động về chữ viết đang được chấp nhận rộng rãi. Tùy theo loại văn chương và mục đích mà có các cách viết sau:

さくらのはながさく/サクラの花が咲く/桜の花が咲く

sakura no hana ga saku (“Hoa anh đào nở”)

Lợi ích của việc viết trộn lẫn hệ thống chữ viết một cách đa dạng là ở chỗ từng khối từ được nắm bắt dễ dàng và rất có lợi để đọc nhanh. Từ đồng âm dị nghĩa bắt nguồn từ cấu tạo âm tiết đơn thuần của tiếng Nhật được phân biệt bằng Hán tự, số chữ có được cũng được rút ngắn, đó cũng là một lợi ích. Theo lịch sử, đã từng có chủ trương hủy bỏ Hán tự cũng như Quốc tự hóa (kana hóa) Rōmaji nhưng không thể thực hiện rộng rãi. Ngày nay kiểu viết trộn lẫn Hán tự – Hiragana – Katakana đang được thừa nhận rộng rãi như kiểu chữ viết chuẩn. – Hệ thống chữ viết của tiếng Nhật đã phát triển để cho cách viết thống nhất nhưng không phải lúc nào cũng thích hợp để diễn tả âm vị của phương ngữ. Ví dụ, ở khu vực Tūhoku (Đông Bắc) thì việc phát âm theo chữ Hệ thống chữ viết của tiếng Ryūkyū đang được dùng cũng tương ứng với cách dùng của tiếng Nhật. Ví dụ, bài thơ trong một địa danh của thành phố Nagoya được đọc với chữ kana là Phương ngữ và chữ viết kaki ( 柿 , “quả hồng vàng”) đọc là [kag ɨ 鍵 , “chìa khóa”) đọc là [kãŋ ɨ ], nhưng viết hai chữ này bằng kana thông thường sẽ là thì sẽ không phân biệt được (theo từ điển trọng âm nếu viết theo cách tương tự với chính tả sử dụng, sẽ trở thành 「カギ」 và 「カンキ゜」 ). Dù vậy, phương ngữ ít sử dụng ngôn ngữ viết, do đó trên thực tế ít gặp phải sự bất tiện. てぃんさぐぬ花 ) theo cách viết truyền thống sẽ được viết như sau てんさごの花や 爪先に染めて 親の寄せごとや 肝に染めれ ʔ u) của tiếng Ryūkyū không có cách viết tương ứng. Nếu viết theo ngữ âm, có chỗ viết giống như [ti ɴʃ Nói về phương ngữ Kesen tỉnh Iwate (tiếng Kesen), theo Harutsugu Yamaura, đã có những thử nghiệm về phép chính tả đúng dựa trên hình thức ngữ pháp. Nhưng đó chỉ là những thử nghiệm mang tính học thuật chứ không được sử dụng thực tế. tensago no hana của Ruka (còn được viết là agunu hanaja ʦ imi ʣ a ʧ i ɲ i sumiti, ʔ ujanu ju Theo cách viết này thì, ví dụ, 2 loại nguyên âm (u và ʃ igutuja ʧ imu ɲ i sumiri]. 「杁」 「杁中」 , đó là “văn tự khu vực” của địa phương chỉ có ở Nagoya. Ngoài ra, 「垰」 Mặt chữ của cách viết Hán tự có những chữ riêng biệt chỉ tồn tại ở một số địa phương. Ví dụ, chữ Irinaka tao hay tawa, cũng là một chữ khác chỉ có ở vùng Chūgoku.

Cách Viết Chữ Tiếng Nhật Hiragana, Katakana, Kanji

Một trong những kỹ năng chính quan trọng trong các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết khi học một ngôn ngữ mới đó là kỹ năng viết, kỹ năng viết rất quan trọng. Viết có thể là một trong những kỹ năng khó nhất, nhưng cũng rất hay và thú vị, trong việc học tiếng Nhật.

Mỗi một ngôn ngữ có cách viết khác nhau, tiếng Nhật cũng vậy, viết tiếng Nhật được coi là kỹ năng khó khi học tiếng Nhật. Trong khi đó, ở đất nước mặt trời mọc này lại có 3 kiểu chữ viết tiếng Nhât: Hiragana, Katakana, Kanji sự kết hợp của cả ba được sử dụng để viết, cộng thêm bộ chữ Romaji (hệ thống chữ Latinh).

Với tiếng Việt, chúng ta chỉ học một bộ chữ cái duy nhất mà cũng đã thấy được sự thú vị và khó khăn trong đó rồi, vậy mà, người Nhật Bản lại có tận 3 bảng chữ cái, làm cách nào để họ có thể nhớ và viết được cả 3 bảng chữ với các kiểu viết hoàn toàn khác nhau.

Chữ Hiragana còn được gọi là chữ cái mềm, các nét viết cong, uốn mềm mại hơn so với chữ Katakana. Chữ Katakana còn được gọi là chữ cái cứng, các nét viết được viết hình thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc. Cả chữ Hiragana và chữ Katakana các chữ cái sẽ được viết theo trình tự các nét viết được hướng dẫn, trật tự các nét sẽ hướng từ trái qua phải và từ trên xuống, và các nét ngang sẽ được viết trước các nét dọc, ngoài ra, không phải chữ nào cũng viết theo trình tự như vậy, vẫn tồn tại một số chữ viết ngoại lệ.

Hướng dẫn trình tự các nét viết chữ Hiragana

Hướng dẫn trình tự nét viết bảng chữ Katakana

Nhiều từ tiếng Nhật được tạo ra bằng cách kết hợp hai hoặc ba chữ Kanji vì vậy viết phức tạp hơn.

Cách viết chữ Kanji được viết theo thứ tự: trái trước, phải sau, trên trước, dưới sau, ngang trước, sổ sau.

Trong tiếng Nhật chữ Kanji có 8 nét viết cơ bản:

Sổ( 〡 ) là nét đứng, được viết từ trên xuống dưới

Chấm(丶) viết từ trên xuống dưới, hoặc phải hoặc trái

Hắt(彡) hất chéo từ dưới lên, viết từ dưới lên trên đồng thời từ trái qua phải.

Phẩy(ノ) viết từ trên xuống dưới, từ phải qua trái

Mác(乀) viết từ trên xuống, từ trái qua phải

Móc: nét móc lên ở cuối các nét khác, ví dụ: nét sổ có móc(亅).

Các nét được sắp xếp theo thứ tự quy định. Việc viết đúng các nét theo đúng thứ tự sẽ giúp cho việc bạn có thể viết chữ Kanji (chữ Hán) chính xác hơn, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ.

Quy tắc viết chữ Kanji (còn được gọi là Quy tắc bút thuận):

Khi bạn viết nhiều chữ Kanji (chữ Hán) hơn , thường xuyên hơn, thì việc viết theo thứ tự các nét chính xác sẽ trở nên tự nhiên cho bạn và bạn thậm chí sẽ không phải suy nghĩ về nó.

Nguồn bài viết: chúng tôi

Quy Tắc Cơ Bản Viết Chữ Kanji Trong Tiếng Nhật

1. Nét trên tới nét dưới, nét trái tới nét phải

Theo quy tắc chung, khi chúng ta viết chữ hán, những nét nằm ngang sẽ được viết từ trái sang phải còn những nét dọc sẽ được viết từ trên xuống dưới.

Ví dụ:

Đối với chữ nhất [一] là một đường nằm ngang được viết từ trái qua phải.

Chữ nhị [二] có 2 nét ngang cũng được viết ngang từ trái sang phải nhưng nét trên viết trước, nét dưới viết sau. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước.

Chữ tam [三] có 3 nét, mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên xuống nét dưới

Quy tắc đầu tiên nét trên tới nét dưới, nét trái tới nét phải

Lưu ý: Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần trong chữ kanji phức tạp hơn

Ví dụ:

Chữ [校] có thể được chia thành 2 phần : Phần bên trái [木] và phần bên phải [交]. Theo quy tắc chúng ta sẽ viết phần bên trái [木] trước và phần bên phải [交] sau. Tuy nhiên cũng có vài trường hợp ngoại lệ khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới

2. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau

Với các hán tự có nét ngang và nét dọc giao nhau thì chúng ta sẽ viết nét ngang đầu tiên rồi mới tới nét dọc

Ví dụ :

Chữ thập (十) có 2 nét : ngang và dọc. Nét ngang [一] sẽ được viết đầu tiên, tiếp tục là nét sổ dọc để ra được chữ [十]

3. Các nét sổ thẳng và nét xuyên ngang được viết sau cùng

Các chữ kanji có một nét kéo từ trên xuống dưới đi qua các nét khác được gọi là nét sổ thẳng. Trong kanji, thì nét sổ thẳng sẽ được viết sau cùng.

Ví dụ :

Chữ sự [聿] có một nét sổ thẳng kéo dài từ trên xuống xuyên qua các nét khác được viết cuối cùng

Những chữ hán có nét xuyên qua các nét khác như chữ [毋] và chữ [舟] thì được gọi là nét xuyên ngang và nét xuyên ngang sẽ được viết sau cùng

4. Nét xiên trái (nét phẩy) viết trước các nét xiên phải (nét mác)

Tương tự quy tắc một chúng ta đã được biết thì phải viết từ trái rồi mới đến phải, thì đối với các nét xiên cũng vậy, phải viết xuyên trái trước rồi mới tới xuyên phải như trong chữ [文]

Lưu ý : quy tắc trên chỉ áp dụng cho các nét xiên đối xứng, còn đối với các nét xiên không đối xứng như trong chữ [戈], thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái tùy theo theo quy tắc khác

Nét xiên trái (nét phẩy) viết trước các nét xiên phải (nét mác)

5. Viết phần giữa trước đối với các chữ kanji đối xứng

Đối với các chữ hán đối xứng theo chiều dọc thì chúng ta ưu tiên viết nét giữa trước rồi sau đó đến các nét đối xứng cũng theo quy tắc bên trái viết trước, bên phải viết sau như trong chữ [兜], chữ [承] và chữ [水]

6. Phần bao quanh bên ngoài viết trước, phần bên trong viết sau

Với các chữ Hán có khung bao quanh khép kín hoặc không khép kín thì chúng ta sẽ theo quy tắc ngoài vào trong hay nói cách khác là viết nét ngoài trước rồi mới viết phần bên trong ví dụ trong chữ [日], chữ [口], chữ [同] và chữ [月]

7. Đối với phần bao quanh, viết nét sổ dọc bên trái trước

Trong phần bao quanh, những nét sổ dọc bên trái được viết trước rồi mới đến các nét bao quanh bên ngoài.

8. Đối với phần bao quanh, nét dưới đáy được viết sau cùng

Đối với những thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ kanji thường được viết sau cùng ví dụ như trong các chữ sau : [道], [建] và [凶]

9. Các nét chấm nhỏ sẽ được viết sau cùng

Những nét chấm nhỏ thường được viết sau cùng ví dụ như trong các hán tự sau đây: [玉], [求] và [朮]

Cài Đặt Bộ Gõ Tiếng Nhật Trên Windows 7 Và Cách Furigana (Viết Chữ Kana Trên Đầu Chữ Kanji)

I – Cài đặt bộ gõ tiếng Nhật trên Windows 7

Để cài đặt bộ gõ tiếng Nhật hay bất kỳ ngôn ngữ nào khác trên windows 7, các bạn làm theo hướng dẫn sau: Bấm Bấm chọn “Start , chọn Control Panel Clock , Language and Region” ( hoặc Region and Language nếu bạn để chế độ hiện thị small icon ).

– Bạn sẽ thấy những lựa chọn trong cửa sổ ” Regional and Language Option” , trong tab ” Keyboard and Languages” chọn ” Change keyboards … “.

– Trong cửa sổ ” Text Service and Input Languages” bạn cần thêm bộ gõ tiếng Nhật và những thành phần Japanese Keyboard , bấm nút ” Add… “.

– Bạn sẽ thấy cửa sổ ” Add Input Language ” . Cuộn xuống dưới tới phần Japanese , mở rộng mục này để bảo đảm cả Japanese và Microsoft IME đã được lựa chọn.

– Bấm nút OK . Bạn sẽ thấy ” Japanese” trong phần ” Installed Services“. Cuối cùng bấm nút OK .

Bạn có thể gõ tiếng Nhật trên bàn phím tiếng Anh, tức là chọn Hiragana trên Input Mode, và gõ như sau :

Gõ chữ Katakana: bằng cách gõ như Hiragana, sau đó nhấn phím F7, và nhấn phím Enter.

Gõ một từ chữ Hán: bằng cách gõ từ đó bằng Hiragana, sau đó nhấn phím Space, chữ Hán sẽ xuất hiện, nếu chữ Hán xuất hiện không phải chữ Hán bạn cần gõ, bạn nhấn phím Space một lần nữa sẽ xuất hiện một cửa sổ cho phép bạn chọn chữ Hán bạn muốn gõ. Sau đó nhấn phím Enter để chọn chữ Hán. Ví dụ gõ từ Kanji, bạn gõ かんじ, rồi gõ phím Space, nếu chưa xuất hiện chữ Hán bạn muốn gõ, bạn gõ tiếp phím Space, một ô cửa sổ sẽ xuất hiện trên màn hình để bạn chọn chữ Hán như sau

Bạn tiếp tục gõ phím Space để chọn chữ Hán bạn muốn gõ, sau đó nhấn phím Enter.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Vì Sao Tiếng Nhật Dùng 3 Loại Chữ:kanji, Hiragana, Katakana? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!