Đề Xuất 3/2023 # Tư Vấn Về Thủ Tục Lập Di Chúc Như Thế Nào? # Top 6 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Tư Vấn Về Thủ Tục Lập Di Chúc Như Thế Nào? # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Tư Vấn Về Thủ Tục Lập Di Chúc Như Thế Nào? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Để di chúc có hiệu lực thì di chúc phải tuân thủ các điều kiện về người lập di chúc; Điều kiện về người nhận di sản; Điều kiện về nội dung của di chúc; Điều kiện về hình thức của di chúc

Hỏi: Hiện nay, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu và làm các lập . Tôi muốn hỏi thủ tục lập di chúc như thế nào? (Thanh Tú – Nam Định)

Luật gia Nguyễn Văn Nam – Tổ tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Để di chúc có hiệu lực thì di chúc phải tuân thủ các điều kiện về người lập di chúc (được quy định tại Điều 647 và Điều 652 BLDS 2005); Điều kiện về người nhận (Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2005); Điều kiện về nội dung của di chúc (Điều 652 và Điều 653 BLDS 2005); Điều kiện về hình thức của di chúc (Điều 649 và Điều 650 BLDS 2005).

Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau. Do thông tin bác cung cấp không nói rõ bác muốn lập di chúc dưới hình thức nào nên Công ty xin đưa ra thủ tục lập di chúc đối với từng hình thức di chúc cụ thể.

Người lập di chúc phải tự viết tay (không được đánh máy, in…) và ký vào bản di chúc. Nếu di chúc có nhiều trang, người lập di chúc phải đánh số thứ tự và ký vào từng trang của di chúc.

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội và phải có đầy đủ các nội dung được quy định trong Khoản 1 Điều 653. Bao gồm:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản;

– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật, không được viết tắt.

2. Hình thức lập di chúc bằng văn bản, có người làm chứng

Để đảm bảo tính xác thực của di chúc, người lập di chúc có thể nhờ người làm chứng về việc lập di chúc. Ngoài ra, pháp luật quy định trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Để đảm bảo di chúc có hiệu lực pháp luật, di chúc phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc (Điều 652 và Điều 653 BLDS 2005) và các điều kiện của người làm chứng, quy định tại Điều 654 BLDS 2005, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

– Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

Theo quy định tại Điều 657 BLDS 2005, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn: theo quy định tại Điều 658 BLDS 2005, bao gồm các bước sau:

– Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố;

– Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

– Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Trường hợp ngoại lệ: lập di chúc tại chỗ ở theo yêu cầu của người lập di chúc, được quy định tại Điều 661 BLDS.

Để di chúc có hiệu lực pháp luật, di chúc phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc (được quy định tại điều 652 và điều 653 BLDS 2005) và các điều kiện của công chứng viên, quy định tại Điều 659 BLDS 2005, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

Ngoài ra, pháp luật còn quy định các trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực (Điều 660 BLDS 2005). Bao gồm:

– Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;

– Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;

– Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;

– Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;

– Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;

– Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

4. Hình thức lập di chúc bằng miệng

Thông thường, pháp luật chỉ thừa nhận hình thức di chúc bằng văn bản, thể hiện một cách rõ ràng ý chí của người để lại di sản, làm cơ sở để phân định di sản thừa kế. Di chúc miệng chỉ được công nhận với ngững điều kiện về hình thức và thủ tục hết sức nghiêm ngặt và chỉ trong trường hợp đặc biệt. Cụ thể:

– Là người thành niên, tại thời điểm lập di chúc hoàn toàn minh mẫn và sáng suốt. Người từ đủ mười năm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không được lập di chúc miệng (Khoản 2 Điều 652 BLDS 2005).

– Người lập di chúc miệng chỉ có thể lập di chúc trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản (Ví dụ như bị bệnh nặng sắp chết, hoặc do bị tai nạn giao thông….) (Khoản 1 Điều 651 BLDS 2005).

– Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực (Khoản 5 Điều 652 BLDS 2005).

– Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ (Khoản 2 Điều 651 BLDS 2005).

Về thủ tục công chứng di chúc:

Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.

Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Lập Di Chúc Như Thế Nào?

A. Khái niệm về Di chúc (Điều 646 BLDS)?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

B. Khi nào được hưởng thừa kế theo Di chúc?

Người được hưởng thừa kế theo Di chúc khi người chết có Di chúc để lại và Di chúc đó hợp pháp, những người có tên trong Di chúc có đủ điều kiện nhận di sản thừa kế theo Di chúc và họ không từ chối nhận di sản đó.

C. Thế nào là Di chúc hợp pháp?

1. Quy định về độ tuổi người lập Di chúc (Điều 647 BLDS):

– Người đã thành niên có quyền lập Di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập Di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

2. Quyền của người lập Di chúc ( Điều 648 BLDS):

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

– Chỉ định người giữ Di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

3. Về hình thức Di chúc ( Điều 649 BLDS):

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập Di chúc bằng văn bản thì có thể Di chúc miệng.

* Nếu Di chúc được lập thành văn bản thì gồm có các nội dung sau: (Điều 653 BLDS)

– Ngày, tháng, năm lập Di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập Di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản;

– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu Di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập Di chúc.

* Nếu Di chúc bằng miệng, người viết Di chúc không thể tự mình viết bản Di chúc thì phải có 02 người làm chứng, riêng những đối tượng sau không được làm chứng:

– Người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của người lập Di chúc;

– Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự;

4. Di chúc hợp pháp ( Điều 652 BLDS):

– Người lập Di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập Di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

– Nội dung Di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức Di chúc không trái quy định của pháp luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được nêu trên.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

5. Hiệu lực pháp luật của Di chúc ( Điều 667 BLDS):

– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo Di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần Di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

– Khi một người để lại nhiều bản Di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản Di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của Di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

D. Về đối tượng được hưởng thừa kế theo Di chúc ( Điều 669 BLDS):

– Là cá nhân, tổ chức được chỉ định là người hưởng thừa kế trong Di chúc.

– Riêng đối với những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập Di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

E. Các thủ tục về Di chúc:

– Thủ tục công chứng Di chúc

* Hồ sơ gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người lập Di chúc;

– Thủ tục khai nhận di sản theo Di chúc:

Tùy từng trường hợp mà công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản hoặc công chứng văn bản khai nhận di sản, và các giấy tờ kèm theo gồm:

– Tờ tường trình về quan hệ nhân thân (theo mẫu)

– Bản Di chúc;

– Giấy chứng tử của người để lại di sản;

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó, nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu;

– Giấy tờ tùy thân (CMND, hộ khẩu, khai sinh) của người tham gia phân chia, khai nhận di sản, hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân giữa người chết và người được nhận di sản (tùy trường hợp cụ thể).

– Thủ tục lập Di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn: (Điều 658 BLDS).

– Việc lập Di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập Di chúc tuyên bố nội dung của Di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập Di chúc đã tuyên bố. Người lập Di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản Di chúc sau khi xác nhận bản Di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản Di chúc;

2. Trong trường hợp người lập Di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản Di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản Di chúc trước mặt người lập Di chúc và người làm chứng.

Lưu ý : Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau thì không được công chứng Di chúc;

+ Nếu Công chứng viên đồng thời là người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của người lập Di chúc;

+ Công chứng viên là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật;

Luật sư Nha Trang

Dịch Vụ Tư Vấn Thủ Tục Lập Di Chúc Tại Nghệ An

Dịch vụ tư vấn thủ tục lập di chúc tại Nghệ An là một trong những dịch vụ hàng đầu của Phú Hưng.

Di chúc là Văn bản thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản (di sản) của mình cho người khác (người thừa kế) sau khi chết. Để đảm bảo Di chúc có hiệu lực pháp luật sau khi Người để lại di chúc chết thì khi lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về Nội dung di chúc và Hình thức di chúc.

– Người lập di chúc tuyên bố nội dung di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc

– Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Dịch vụ tư vấn thủ tục lập di chúc tại Nghệ An

Dịch vụ tư vấn thủ tục lập di chúc tại Nghệ Ancủa PHÚ HƯNG:

– Tư vấn các quyền của người lập di chúc – Người để lại di sản;

– Tư vấn hình thức di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng;

– Soạn thảo di chúc thể hiện ý chí của Người để lại di sản thừa kế. Luật sư làm chứng, chứng thực Di chúc sau khi được lập;

– Tư vấn sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc;

– Tư vấn chia di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc.

– Tư vấn khai nhận di sản, từ chối nhận di sản thừa kế.

Dịch vụ tư vấn thủ tục lập di chúc tại Nghệ An

THỦ TỤC NHANH CHÓNG – THUẬN TIỆN

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất:

CÔNG TY TNHH HỢP TÁC PHÚ HƯNG

Điện thoại: 0919.892.269 – 0982.697.685

Luật Sư Tư Vấn Di Chúc Thừa Kế Hướng Dẫn Thủ Tục Lập Di Chúc Để Lại Tài Sản

Nhiều độc giả có thắc mắc thủ tục lập di chúc để lại tài sản đã gửi câu hỏi cho Luật sư tư vấn di chúc thừa kế và hôm nay Luật sư xin hướng dẫn cho bạn đọc như sau.

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015, đối với loại di chúc này thì bác phải tự viết và ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu:

Ngày, tháng, năm lập di chúc;

Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

Di sản để lại và nơi có di sản.

Theo văn phòng luật sư chia sẻ thì ngoài các nội dung trên di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc bắt buộc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, nếu bác không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Bác phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.

Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Theo quy định tại Điều 635 và 636 Bộ luật Dân sự 2015, bác có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau:

Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Luật sư tư vấn di chúc thừa kế hướng dẫn các giấy tờ cần chuẩn bị

Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất;

Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng kí quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm…..

Nguồn: chúng tôi Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp

Bạn đang đọc nội dung bài viết Tư Vấn Về Thủ Tục Lập Di Chúc Như Thế Nào? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!