Cập nhật nội dung chi tiết về Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Theo Di Chúc, Khai Nhận Di Sản Thừa Kế mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chào luật sư luật Hòa Bình, tôi muốn hỏi sang tên sổ đỏ theo di chúc như thế nào? do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn nên tôi phải đi làm ăn xa nhà đã lâu. Hiện nay tôi cũng đã lập gia đình và ở trong thanh phố Hồ Chí Minh. Cách đây hơn 2 năm bố mẹ tôi tuổi già đã mất và có để lại di chúc được xã (nay là phường) của tỉnh Bắc Ninh xác nhận, đóng dấu vào di chúc. Nội dung di chúc là bố mẹ tôi để lại cho tôi mảnh đất, trên đất có một căn nhà cấp 4. Trong gia đình có 5 anh chị em, tôi là con thứ 3, người anh cả muốn được toàn bộ mảnh đất đó thì yêu cầu của người anh cả có đúng không? Nếu tôi muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc thì phải làm thế nào? Nếu người anh cả ngăn cản thì có cách nào thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc không?
Để trả lời câu hỏi của bạn, luật Hòa Bình trích dẫn một số quy định của Bộ luật dân sự 2015 về di chúc và người thừa kế cụ thể:
Điều 609 bộ luật dân sự 2015 quy định về qyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Theo nội dung của di chúc, bạn là người thừa kế được bố mẹ bạn chỉ định trong di chúc là phù hợp theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế:
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Bộ luật sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
Di chúc của bố mẹ bạn để lại được xem là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, nếu di chúc của bố mẹ bạn đáp ứng được cái quy định nêu trên thì người anh cả của bạn không đủ căn cứ để yêu cầu được sử dụng toàn bộ mảnh đất của bố mẹ bạn đã để lại cho bạn theo di chúc.
Giả sử trường hợp bố mẹ bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản đó sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp này thì người anh cả của bạn cũng không thể được sử dụng toàn bộ thửa đất nếu không có sự đồng ý của các đồng thừa kế khác bằng văn bản.
Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc
Để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ t heo di chúc mà bố mẹ bạn để lại bạn cần làm các thủ tục sau:
Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;
Giấy chứng tử của ông bà nội và ông bà ngoại bạn;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy khai sinh của bạn;
Xác nhận không có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc;
Chứng minh/sổ hộ khẩu/căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
2. Tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Bạn có thể tham khảo bài viết Thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc liên hệ với luật sư công ty luật Hòa Bình để được tư vấn thêm về nội dung này.
3. Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc
Sau khi đã hoàn thành Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, bạn chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc gồm:
Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;
Giấy chứng tử của ông bà nội và ông bà ngoại bạn;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy khai sinh của bạn;
Xác nhận không có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc;
Chứng minh/sổ hộ khẩu/căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất;
Biên lai đóng thuế đất phi nông nghiệp năm gần nhất;
Nộp hồ sơ Sang tên sổ đỏ theo di chúc tại cơ quan tài nguyên môi trường thuộc ủy ban nhân dân huyện/quận nơi có đất và nhận giấy biên nhận nộp hồ sơ và trả kết quả. Đến ngày hẹn trả kết quả bạn có thể liên hệ với bộ phận tiếp nhận hồ sơ để nhận thông báo thuế và nghĩa vụ tài chính khác (trường hợp này của bạn sẽ được miễn thuế tu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên của bạn.
Thủ Tục Khai Nhận Di Sản Thừa Kế Theo Di Chúc
Pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản của họ. Vì vậy, trước khi chết họ có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc đã lập. Sau khi người để lại di chúc chết, di chúc phát sinh hiệu lực, những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người để lại di chúc có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (là: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động) thì chủ thể tiến hành khai nhận di sản thừa kế ngoài những người được chỉ định trong di chúc còn có những người này, hoặc người đại diện theo pháp luật của họ (đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự).
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
Giấy chứng tử của người để lại di sản;
Di chúc;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất;
Chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu của người được hưởng di sản theo di chúc.
II. Quy trình thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
Để có thể giúp quý vị có thể nắm bắt được thủ tục khai nhận thừa kế theo di chúc, Văn phòng luật sư Quang Thái sẽ tóm tắt quy trình thực hiện thủ tục nói trên như sau:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Trường hợp chỉ một người duy nhất thì lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế theo Điều 50 Luật Công chứng. Trường hợp người thừa kế có cả người thừa kế theo di chúc và những người được hưởng di sản theo Điều 669 Bộ luật Dân sự thì có thể lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế (tất cả các thừa kế cùng nhận di sản và không thỏa thuận phân chia) hoặc lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014.
Sau khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng, những người thừa kế sẽ tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ bao gồm: Bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử, di chúc …).
III. Liên hệ Luật sư tư vấn:
Liên hệ luật sư giỏi về thừa kế: Văn phòng số 12, đường Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, TP HCM
Ngoài ra, Văn phòng luật của Luật sư chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ tư vấn luật lĩnh vực khác như tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật đất đai, tư vấn luật hôn nhân gia đình, tư vấn thủ tục ly hôn, tư vấn luật sở hữu trí tuệ, tư vấn luật lao động, tư vấn luật hình sự…
Hãy liên hệ chúng tôi để được Luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời vấn đề pháp lý của Quý khách.
Trình Tự, Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Theo Di Chúc Thừa Kế
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai. Khi nhận được thừa kế theo di chúc, nếu chúng ta muốn sang tên sổ đỏ thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai hay còn gọi là thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất.
Để việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện nhanh gọn theo đúng quy định pháp luật, Sàn giao dịch BĐS TinLand gửi đến bạn đọc quy trình thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi được hưởng thừa kế qua những thông tin chi tiết sau:
Người dân tiến hành nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ tại Văn đăng ký đất đai
Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Theo Khoản 2, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định, hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất gồm:
Bản sao sơ yếu lý lịch của người nhận di sản thừa kế.
Bản sao CMND, hộ khẩu của người nhận thừa kế.
Di chúc (văn bản chứng minh việc thừa kế).
Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất.
Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế theo di chúc
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các giầy tờ, hồ sơ nêu trên.
Bước 2: Đăng ký biến động ( sang tên sổ đỏ) tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Nộp sơ sơ đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại UBND cấp xã.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Nhận sổ đỏ đã hoàn thành đăng ký biến động.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Trường hợp hồ sơ hợp lệ: không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (theo điểm I Khoản 2 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Đối với vùng sâu xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện là 25 ngày.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Tối đa 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, có quan tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Cho Tặng Thừa Kế Theo Di Chúc Vợ Chồng
Trước khi tìm hiểu về thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng giữa vợ và chồng, bạn cần hiểu rõ bản chất và mục đích của thủ tục này. Sang tên sổ đỏ vốn là cách gọi dân dã, quen thuộc mà đa số chúng ta thường sử dụng để chỉ thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
II. Thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng khi chồng chết hoặc vợ chết
Theo quy định của luật thừa kế đất đai mới nhất, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết hoặc vợ chết sẽ được thực hiện tùy theo các trường hợp thực tế sau đây.
1. Vợ (chồng) đã chết có để lại di chúc
Khi người vợ (người chồng) đã chết có để lại di chúc, chồng (vợ) còn sống sẽ được hưởng di sản là phần nhà đất với diện tích và vị trí theo đúng nội dung thừa kế.
Nội dung di chúc sẽ là căn cứ chủ chốt để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho người vợ (chồng) còn sốngThủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc giữa vợ chồng khi đó sẽ được tiến hành như sau:
Người vợ (người chồng) còn sống làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất theo mẫu;
Di chúc;
Bản sao công chứng giấy chứng tử;
Bản sao công chứng giấy đăng ký kết hôn;
Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp quyền thừa kế của Tòa án nhân dân;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ tương đương được quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai 2013.
Bản sao công chứng sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân) của người vợ (người chồng) còn sống.
2. Vợ (chồng) đã mất không để lại di chúc
Khi người vợ (người chồng) đã mất không để lại di chúc, việc sang tên sổ đỏ thừa kế sẽ được tiến hành theo luật pháp thừa kế. Cụ thể, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Vợ chồng là đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo luật pháp hiện hànhNhư vậy, tùy theo hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình, người vợ (người chồng) còn sống có thể là người duy nhất được hưởng di sản thừa kế hoặc có thêm nhiều người đồng thừa kế. Tất cả sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trong trường hợp này, thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng giữa 2 vợ chồng được tiến hành theo quy trình sau:
Người vợ (người chồng) còn sống làm thủ tục khai tử cho chồng (vợ) tại Tư pháp xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Người vợ (người chồng) còn sống làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế kèm cho tặng tại văn phòng công chứng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Bản sao công chứng giấy chứng tử;
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
Bản sao công chứng giấy đăng ký kết hôn;
Bản sao công chứng sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân) của người vợ (người chồng) còn sống.
III. Thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng khi cả vợ và chồng còn sống
So với trường hợp một trong hai vợ chồng đã mất, thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng khi cả vợ và chồng còn sống sẽ đơn giản hơn rất nhiều lần.
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân và Thông tư 301/2016/TT-BTC, nếu đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo hình thức cho tặng giữa 2 cá nhân có quan hệ hôn nhân, cả bên chuyển nhượng và bên tiếp nhận sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân cũng như khoản lệ phí trước bạ.
Thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng khi cả 2 vợ chồng còn sống chỉ bao gồm 2 bước cơ bảnĐể tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng giữa 2 vợ chồng, bạn cần làm theo 2 bước sau:
Bước 1: Công chứng hợp đồng cho tặng
Vợ và chồng cần đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng để lập và công chứng hợp đồng cho tặng nhà đất. Với bước này, bạn phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
Sổ đỏ;
Sổ hộ khẩu;
Giấy tờ tùy thân của 2 vợ chồng;
Giấy đăng ký kết hôn;
Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, vợ và chồng phải nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ tại văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện. Hồ sơ bao gồm:
Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng và sở hữu nhà đất;
Hợp đồng cho tặng đã được công chứng;
Bản gốc sổ đỏ;
Giấy đăng ký kết hôn.
Về thời gian giải quyết, khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định, tối đa 10 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ (với vùng sâu, vùng xa là 20 ngày), không tính thời gian nghỉ, lễ, người làm thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ nhận được kết quả.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Theo Di Chúc, Khai Nhận Di Sản Thừa Kế trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!