Cập nhật nội dung chi tiết về Tư Vấn Chuyển Hộ Khẩu Về Hà Nội mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nhập hộ khẩu về Hà Nội là một trong những công việc quan trọng đối với những người ở các tỉnh đang làm ăn sinh sống ở Hà Nội, khi hiện dịch vụ nhập hộ khẩu về Hà Nội phải đáp dứng các điều kiện, hồ sơ và theo trình tự thủ tục nhất định
Thủ tục nhập khẩu về Hà Nội là thủ tục được thực hiện theo Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú, trên cơ sở đó người muốn nhập hộ khẩu về Hà Nội phải nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký hộ khẩu tại nơi mình muốn nhập về, sau khi tiếp nhận và yêu cầu xử lý, bổ sung hồ sơ nếu đủ điều kiện Cơ quan đăng ký sẽ cấp Sổ hộ khẩu ghi nhận nơi đăng ký thường trú của người chuyển khẩu về Hà Nội, đồng thời sẽ cắt và đính chính trên sổ hộ khẩu cũ để thống nhất chỉ có 01 nơi đăng ký thường trú tại Hà Nội.
Điều kiện nhập hộ khẩu về Hà Nội là tương đối khắt khe, người ngoại tỉnh muốn nhập hộ khẩu về Hà Nội phải đáp ứng các điều kiện của Luật Cư trú, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cư trú, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cư trú và Luật Thủ đô, các điều kiện về chỗ ở hợp pháp, nhà cửa, đất đai; điều kiện về thời hạn cư trú liên tục tại Hà Nội; Điều kiện về công ăn việc làm, hợp đồng lao động chứng minh việc cư trú thường xuyên; điều kiện về việc chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu… Khi đáp ứng các điều kiện trên xét thấy việc nhập hộ khẩu hay chuyển hộ khẩu từ tỉnh về Hà Nội là phù hợp và đáp ứng nhu cầu cư trú thường xuyên sẽ được nhập hộ khẩu về Hà Nội.
Làm lại sổ hộ khẩu ở Hà Nội là việc cơ quan công an có thẩm quyền nơi đã cấp sổ hộ khẩu cho người dân thực hiện việc làm lại sổ hộ khẩu. Việc làm lại sổ hộ khẩu ở Hà Nội phổ biến là:
Cấp lại sổ hộ khẩu do bị mất;
Cấp lại sổ hộ khẩu do rách nát
Cấp lại sổ hộ khẩu do hưng hỏng không thể sử dụng được
Cấp đổi sổ hộ khẩu
Tách sổ hộ khẩu
Chuyển hộ khẩu
Cấp lại do chuyển khẩu khi ly hôn
Cấp lại do chuyển khẩu khi các con đã lớn và trưởng thành
Cấp sổ hộ khẩu về nhà vợ, nhà chồng…
Thủ tục tách hộ khẩu ở Hà Nội là việc trong gia đình các con đã lớn, bố mẹ muốn tách hộ khẩu ra thành sổ hộ khẩu khác cho các con độc lập; việc tách sổ hộ khẩu cũng được áp dụng trong trường hợp vợ chồng muốn nhập về với nhau và không muốn nhập chung hộ khẩu của gia đình, hoặc trường hợp vợ chồng ly hôn không muốn giàng buộc nhau nên tách ra làm sổ hộ khẩu khác, hay trường hợp tách sang một địa chỉ khác để hoàn thành thủ tục mua, nhận chuyển nhượng nhà đất nông nghiệp… thủ tục tách sổ hộ khẩu được thực hiện là thủ tục chung, cũng phải thực hiện các bước về việc nhập khẩu, tách khẩu thông thường và việc tách được thực hiện tại Cơ quan Công an cấp quận huyện ở Hà Nội.
Nhập nhờ hộ khẩu ở Hà Nội, việc nhập nhờ hộ khẩu của những người ngoại tỉnh hoặc trong cùng thành phố Hà Nội là một điều kiện thuận lợi để cho người nhập khẩu có được nơi đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội, việc nhập nhờ bắt buộc phải được chủ hộ khẩu nơi nhập nhờ đồng ý bằng văn bản và người nhập nhờ phải có những cam kết nhất định không được ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế phát sinh từ hộ gia đình, từ căn cứ là sổ hộ khẩu. Việc nhập nhờ hộ khẩu ở Hà Nội được kiểm soát chặt trẽ, do đó khi thực hiện dịch vụ nhập nhờ sổ hộ khẩu người đi nhập nhờ phải ý thức và có những trách nhiệm nhất định.
Điều kiện, hồ sơ nhập hộ khẩu về Hà Nội ngoài việc quy định chung theo luật cư trú thì cũng có những quy định riêng của thủ đô Hà Nội. Vì là thủ đô của đất nước nên Hà Nội lại được áp dụng một luật riêng là Luật Thủ đô theo đó điều kiện về cư trú cũng có những khác biệt so với quy định chung của Luật Cư trú, hay so với quy định chung của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước. Ngay trong thành phố Hà Nội thì việc nhập khẩu cũng có những điều kiện khác nhau, trong tổng số 12 quận thuộc thành phố thì có những quận nội đô lại áp dụng điều kiện khác và quận không nội đô áp dụng điều kiện khác và trong 12 quận lại áp dụng điều kiện khác với hơn 30 huyện của Hà Nội.
Trình tự, thủ tục chuyển khẩu về Hà Nội sẽ có những quy định khác so với trình tự, thủ tục cấp hộ khẩu mới, đăng ký nhập sinh cho trẻ em, tách khẩu ra làm nhiều hộ khẩu, chuyển khẩu từ Hà Nội đi các tỉnh, tách hộ khẩu sau ly hôn và đặc biệt trong việc chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì trình tự, thủ tục chuyển hộ khẩu trong các trường hợp khác nhau cũng khác nhau, vợ về ở với chồng, bố mẹ về với con, anh chị em về một địa chỉ hay người thân, họ hàng, bạn bè nhập nhờ hộ khẩu về nhau cũng có những thủ tục khác nhau nhất định
Thủ tục nhập hộ khẩu về Hà Nội; Điều kiện nhập hộ khẩu về Hà Nội; Dịch vụ nhập hộ khẩu về Hà Nội; Làm lại sổ hộ khẩu ở Hà Nội; Thủ tục tách khẩu ở Hà Nội; Nhập nhờ hộ khẩu ở Hà Nội; Điều kiện nhập hộ khẩu về Hà Nội; Trình tự, hồ sơ chuyển hộ khẩu về Hà Nội.
Điện thoại: 098.112.9988 – 0904.779997
Email: luatdoanhgia@gmail.com; Website: chúng tôi
Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, phường Đức Giang, Q. Long Biên, TP. Hà Nội
Thủ Tục Nhập Hộ Khẩu Về Hà Nội
Nhập hộ khẩu về Hà Nội là một trong những công việc quan trọng đối với những người ở các tỉnh đang làm ăn sinh sống ở Hà Nội, khi hiện dịch vụ nhập hộ khẩu về Hà Nội phải đáp dứng các điều kiện, hồ sơ và theo trình tự thủ tục nhất định
Thủ tục nhập hộ khẩu về Hà Nội là việc người ngoại tỉnh muốn nhập hộ khẩu về Hà Nội, để có thể nhập hộ khẩu về Hà Nội thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể về việc nhập khẩu. Thủ tục nhập khẩu sẽ được thực hiện ở Công an cấp quận, huyện thị xã của Hà Nội, phải có đầy đủ hồ sơ hợp lệ, hồ sơ phải đáp ứng đủ điều kiện và thời hạn giải quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Thủ tục nhập khẩu về hà Nội năm 2018 không có gì mới hơn so với quy định trước đây, nếu muốn nhập hộ khẩu về các quận hay các huyện thì đến cơ quan Công an của quận đó, huyện đó để làm thủ tục. Về thời hạn giải quyết vẫn theo quy định chung là 15 ngày làm việc sẽ có kết quả. Nếu không đồng ý cơ quan sẽ trả lời bằng văn bản.
Thủ tục nhập khẩu Hà Nội cho người ngoại tỉnh là việc người ngoại tỉnh, người đang có hộ khẩu ở tỉnh thành khác nay đang làm ăn, sinh sống, định cư ổn định lâu dài ở Hà Nội và muốn nhập hộ khẩu về Hà Nội. Ngoài các thủ tục thông thường, người ngoại tỉnh phải xin giấy cắt khẩu, chuyển khẩu và phải đáp ứng các quy định của Luật Thu đô.
Thủ tục chuyển khẩu ở Hà Nội là trình tự mà cơ quan đăng ký hộ khẩu sẽ làm thủ tục chuyển hộ khẩu của một người đã có hộ khẩu ở Hà Nội sang nơi cư trú hợp pháp mới. Việc chuyển hộ khẩu ở Hà Nội có thể là chuyển trong phạm vi các phường thuộc cùng quận hoặc chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác hoặc chuyển hộ khẩu từ huyện sang quận và ngược lại từ quận sang huyện.
Nhập hộ khẩu về Hà Nội mất bao nhiêu tiền cũng là câu hỏi nhiều người băn khoăn, thực ra phải xác định chi phí nộp theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quyết định, chi phí cho người đại diện đi lại làm thủ tục và chi phí luật sư tư vấn hoàn thiện hồ sơ, nên chi phí phụ thuộc vào điều kiện nhất định và thỏa thuận các bên.
Thủ tục nhập khẩu cho người ngoại tỉnh cũng tương tự như nhập khẩu vào Hà Nội nhưng khi thực hiện cần tư vấn cho họ biết là việc các tỉnh thành khác, nhất là tỉnh thành nơi mà người đó đang có hộ khẩu quy định đơn giản hơn ở Hà Nội rất nhiều, vì Hà Nội là thủ đô của một nước, điều kiện sẽ rất khác.
Nhập khẩu về Hà Nội theo chồng, con, bố mẹ đây cũng là một trong các điều kiện nhập khẩu hợp pháp về Hà Nội theo quy định tại khoản 1, Điều 20 Luật cư trú và theo quy định của Luật Thủ đô nhưng vẫn phải bảo đảm về diện tích ở và phải được chủ hộ đồng ý
Hướng dẫn thủ tục chuyển khẩu về Hà Nội với mỗi trường hợp chuyển khẩu khác nhau thì thủ tục ít nhiều cũng khác nhau, nhưng cơ bản thủ tục có 3 vấn đề chính là: Cơ quan thụ lý giải quyết vụ việc; Hồ sơ cần có những gì khi đi làm thủ tục và Thời gian bao lâu thì có kết quả.
Công ty Luật Doanh Gia cung cấp các dịch vụ nhập khẩu về Hà Nội và hoàn thiện hồ sơ, điều kiện tốt nhất để nhập khẩu về Hà Nội.
Luật sư hướng dẫn hồ sơ, điều kiện nhập hộ khẩu về Hà Nội.
Điều kiện nhập hộ khẩu về Hà Nội; Dịch vụ nhập hộ khẩu về Hà Nội; Làm lại sổ hộ khẩu ở Hà Nội; Thủ tục tách khẩu ở Hà Nội; Nhập nhờ hộ khẩu ở Hà Nội; Điều kiện nhập hộ khẩu về Hà Nội; Trình tự, hồ sơ chuyển hộ khẩu về Hà Nội.
Điện thoại: 098.112.9988 – 0904.779997
Email: luatdoanhgia@gmail.com; Website: chúng tôi
Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, phường Đức Giang, Q. Long Biên, TP. Hà Nội
Dịch Vụ Tách Nhập Hộ Khẩu Hà Nội
Sổ hộ khẩu là một tài liệu xác định việc đăng ký thường trú của các cá nhân trong một hộ gia đình.Việc tách nhập hộ khẩu là thủ tục phổ biến và cần thiết hiện nay, giúp địa phương có thể quản lý được nhân khẩu , biến động hộ tịch , dân số trên địa bàn mình quản lý . Dù vậy cũng không ít cá nhân vẫn có nhiều thắc mắc về quy trình nhập hộ khẩu Hà Nội hoặc các tỉnh thành khác .
1. Thủ tục tách hộ khẩu
Hồ sơ tách hộ khẩu tại Hà Nội bao gồm :
Sổ hộ khẩu cũ ;
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có sự đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu ;
– Nơi nộp hồ sơ tách hộ khẩu Hà Nội : Nộp hồ sơ tại Công an Quận/ huyện , thị xã của thành phố Hà Nội ( đối với các tỉnh khác thì nộp tại cơ quan Công an tại huyện, thị xã ) .
– Thời hạn giải quyết : Trong thời hạn hồ sơ là 07 ngày kể từ lúc nhận được hồ sơ đầy đủ .Sau thời hạn trên sẽ được nhận kết quả việc tách hộ khẩu nếu hồ sơ đạt yêu cầu . Hoặc sẽ nhận được văn bản kèm lý do với trường hợp hồ sơ không được giải quyết .
2. Thủ tục chuyển hộ khẩu
Hồ sơ bao gồm :
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
Bản khai nhân khẩu;
Giấy chuyển hộ khẩu;
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp như đã nói ở trên;
Giấy tờ chứng mình thời hạn tạm trú trên một năm;
Sổ hộ khẩu của chủ hộ; trong trường hợp bạn nhận theo diện ở nhờ hoặc đi thuê nhà.
3. Thủ tục nhập hộ khẩu
Hồ sơ nhập hộ khẩu tại Hà Nội bao gồm :
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
Bản khai nhân khẩu;
Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp .
– Nơi nộp hồ sơ nhập hộ khẩu Hà Nội : Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã của Thành Phố Hà Nội ;
– Thời hạn giải quyết : Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Dịch vụ tách , nhập hộ khẩu tại Hà Nội với Bravolaw :
– Khách hàng chỉ cần cung cấp thông tin theo yêu cầu – dịch vụ của Bravolaw là ” Trọn gói – không phát sinh thêm phí ” .
– Bravolaw cam kết dịch vụ tốt nhất , giá cạnh tranh nhất , giảm giá 10% cho các dịch vụ tiếp theo .
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN BRAVOLAW
Đ/C: P.3013, Tòa nhà RIVERSIDE GARDEN, 349 Vũ Tông Phan, p.Khương Đình, q.Thanh Xuân, TP.Hà Nội
Hotline: 19006296
Mail: ceo@bravolaw.vn
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Theo Luật Mới L Luật Sư Tư Vấn
Theo quy định tại điều 6 thông tư số: 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, thì thủ tục chuyển hộ khẩu gồm các giấy tờ sau:
– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp sau: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; hoặc chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Giấy tờ này được quy định cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên;
+ Đối với trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Ngoài ra, trong trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình được giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.
Lưu ý: Các giấy tờ trên phải là bản sao giấy tờ, tài liệu được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được công chứng, chứng thực giấy tờ cho cơ quan đăng ký cư trú.
– Ngoài các giấy tờ trên có tùy từng trường hợp mà hồ sơ chuyển hộ khẩu cần có thêm các loại giấy tờ sau:
+ Đối với trường hợp: Trẻ em đăng ký thường trú (trong trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định) khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;
+ Đối với trường hợp: Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Đối với trường hợp: Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó phải có văn bản đề nghị. Trong trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó phải có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị phải nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;
+ Đối với trường hợp: Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo thì phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
+ Đối với trường hợp: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú thì phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (trường hợp người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;
+ Đối với trường hợp: Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
+ Đối với trường hợp: Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;
+ Đối với trường hợp: Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trong trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;
+ Đối với trường hợp: Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Lưu ý: Ngoài các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký thường trú như trên, trong các trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương thì tùy vào trường hợp cụ thể phải có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Đối với trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên phải có một trong các giấy tờ như sau: Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về thời gian và nơi đăng ký tạm trú (đối với trường hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú).
+ Đối với trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ thì phải có một trong các giấy tờ như sau: Giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Đối với trường hợp con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con thì phải có một trong các giấy tờ như sau: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Đối với trường hợp người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột thì phải có các giấy tờ như sau:
Giấy tờ chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột; sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Giấy tờ để chứng minh là người hết tuổi lao động như: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
Giấy tờ để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu như: Sổ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Giấy tờ để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc như: quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Đối với trường hợp người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ thì phải có các giấy tờ như sau:
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với người tàn tật đó.
Giấy chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột.
Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
+ Đối với trường hợp người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ thì phải có giấy tờ như sau:
Giấy tờ xác định là người chưa thành niên như: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.
Giấy tờ chứng minh không còn cha mẹ như: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Toà án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đó chết.
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.
+ Đối với trường hợp người thành niên độc thân về sống với ông bà nội, ngoại thì phải có giấy tờ như sau:
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú chứng mình là người độc thân
Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội; ông, bà ngoại như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Đối với trường hợp được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì phải có các giấy tờ như sau:
Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ như:
Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Hoặc Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Giấy Xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Đối với trường hợp người đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức thì phải có các giấy tờ như sau:
Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị trực tiếp kèm theo một trong các giấy tờ như:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật lao động.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo pháp luật cán bộ công chức.
Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì Quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo của cơ quan, tổ chức đó để thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.
Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
+ Đối với trường hợp trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc TW nhưng đã chuyển đi nơi khác nay trở về đăng ký thường trú thì phải có một trong các loại giấy tờ như sau: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương đó.
II. CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ CHUYỂN HỘ KHẨU
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì Công dân nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
III. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CHUYỂN HỘ KHẨU
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho công dân. Trong trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tư Vấn Chuyển Hộ Khẩu Về Hà Nội trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!