Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xuất Hóa Đơn Hàng Mẫu Trưng Bày Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Hướng Dẫn Xuất Hóa Đơn Cho Hàng Xuất Khẩu

Cũng giống như hóa đơn giá trị gia tăng dùng cho khi bán hàng nội địa, thì khi doanh nghiệp bán hàng ra nước ngoài cũng cần thực hiện đầy đủ nội dung, yêu cầu theo đúng quy định của hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn xuất khẩu hàng hoá vẫn phải đảm bảo nguyên tắc lập và cách lập hóa đơn giá trị gia tăng. Vấn đề này được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước vàkhông cần lập hóa đơn GTGT chohoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.

Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.

– Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.

– Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.

c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…

1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

b) Tổ chức kinh doanh được tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.

d) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.

đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.

g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ.

Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888

Hướng Dẫn Xuất Hóa Đơn Hàng Khuyến Mãi

Bên cạnh Hàng khuyến mại cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng như một phương thức để thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên hàng khuyến mại khi tặng kèm cho khách hàng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có chứng từ hóa đơn đầu vào. Vậy thì hàng khuyến mại có phải xuất hóa đơn kèm không? Cách viết hóa đơn như thế nào? chiết khấu thanh toán, Đại lý thuế Công Minh Hướng dẫn xuất hóa đơn hàng khuyến mãi

Hướng dẫn xuất hóa đơn hàng khuyến mãi

1.Quy định về hóa đơn

Theo nội dung của và , doanh nghiệp phải lập hóa đơn đối với hàng hóa khuyến mại như sau:

Kế toán ghi tên, số lượng hàng hóa, không phải ghi thông tin thuế GTGT và ghi rõ là hàng khuyến mại trên hóa đơn (nếu khuyến mại có đăng ký với Sở công thương). Trong trường hợp doanh nghiệp không đăng ký chương trình khuyến mãi với Sở Công thương, thì trên hóa đơn, kế toán ghi đầy đủ các chỉ tiêu, và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng

2.Thuế GTGT cho hàng hóa khuyến mãi

Tại khoản khoản 5 điều 7 có nêu một số hình thức khuyến mại cụ thể như sau:

“Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0. Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).

Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.

b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.

Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau: 90.000 / 1+ 10%

c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.”

3. Xác định giá tính thuế trong các trường hợp khuyến mại

TH1: Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng mẫu cho khách

Trường hợp này, giá tính thuế GTGT bằng 0

TH2: Khuyến mại có kèm điều kiện mua hàng

Nếu có đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương thì giá tình thuế bằng 0 Nếu không đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương thì giá tình thuế bằng giá tính thuế của mặt hàng đó trên thị trường TH3: Khuyến mại giảm giá hàng bán

Giá tính thuế bằng giá bán của mặt hàng đó sau khi đã giảm giá

TH4: Khuyến mại bằng phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ

Trường hợp này, công ty không kê khai tính thuế.

Đây là một số trường hợp kế toán cần phải xử lý đối với hàng khuyến mại nếu có phát sinh để tránh nhiều trường hợp vi phạm về Luật quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuế, doanh nghiệp

Hàng Mẫu Xuất Đi Có Phải Xuất Hóa Đơn Không? Hạch Toán Như Thế Nào?

Đăng : 24/12/2020 03:09 PM

Chị Ngọc Hà (Bắc Ninh): Công ty tôi có hợp tác với công ty nước ngoài nhận gia công hàng may mặc. Theo quy định của hợp đồng hợp tác phía công ty tôi phải gửi mẫu từ khâu bắt đầu đầu thực hiện đến khi hoàn thành sản phẩm. Vì hàng mẫu ít nên công ty đã gửi qua hình thức chuyển phát nhanh quốc tế. Bên chuyển phát đã ghép mở tờ khai chung cho khách hàng nên công ty không có tờ khai hải quan. Khi xuất hóa đơn hàng mẫu công ty tôi ghi nội dung không thu tiền và không phát sinh thuế GTGT đầu ra. Cho tôi xin hỏi công ty tôi xuất hóa đơn như vậy có đúng không? Cách hạch toán nghiệp vụ này như thế nào?

 

Trả lời:

* Xuất hóa đơn đối với hàng mẫu

Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

Tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:                                                                                                                                                     

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.”

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định:

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này”

Vậy đối với trường hợp công ty bạn gửi hàng mẫu bằng hình thức chuyển phát nhanh quốc tế nên không có tờ khai hải quan. Do đó không đủ điều kiện được áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu. Công ty bạn phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo thuế suất quy định.

* Cách hạch toán

– Khi xuất hàng mẫu cho khách hàng nước ngoài, kế toán ghi:

Nợ TK 632

 Có TK 155

– Căn cứ vào hóa đơn đã lập, kế toán ghi:

Nợ TK 641, 642

Có TK 511

Có TK 3331

 

Để được tư vấn các vấn đề về thuế, kế toán vui lòng liên hệ

ĐẠI LÝ THUẾ ĐỊA NAM

HOTLINE: 094 697 8282

TỔNG ĐÀI 1900 6243 (Phím 2)

Điện thoại: (84-024) 3787 8822/ (84-024) 3787 8282

Địa chỉ: 525 Lạc Long Quân, P.Xuân La, Q.Tây Hồ, HN

Email: info@dianam.vn – dailythuedianam@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/dailythuedianam/

 

Hướng Dẫn Cách Viết Hóa Đơn Gtgt Hàng Xuất Khẩu

Hướng dẫn cách viết hóa đơn GTGT hàng xuất khẩu và các quy định về hóa đơn giá trị gia tăng hàng xuất khẩu mới nhất năm 2018- 2019

Trước khi tìm hiểu về cách viết hóa đơn GTGT hàng xuất khẩu chúng ta cần tìm hiểu về quy định về hóa đơn hàng xuất khẩu trước:

1/ QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN XUẤT KHẨU:

1.1. Quy định về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu chưa sử dụng hết

Tại Khoản 3, Điều 32, Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu chưa sử dụng hết như sau:

“3. Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.

Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

1.2. Quy định về sử dụng hóa đơn thay thế hóa đơn xuất khẩu

Tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định như sau:

“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”

⇒ Như vậy: Theo quy định trên khi doanh nghiệp xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu được sử dụng Hóa đơn bán hàng, hoặc Hóa đơn GTGT thay thế cho hóa đơn xuất khẩu.

Tại Khoản 7, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT­-BTC quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như sau:

“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”

Công văn số: Công văn 11352/BTC-­TCHQ của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá xuất khẩu như sau:

“Về bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn thương mại để thay thế hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan thì trong bộ hồ sơ hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT­BTC ngày 31/3/20114 của Bộ Tài chính.”

⇒ Như vậy: Theo quy định trên khi doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài thì sử dụng hóa đơn thương mại để thay thế hóa đơn xuất khẩu.

1.3. Quy định về sử dụng hóa đơn cho hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Tại Khoản 3, Điều 86,Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu tại chỗ như sau:

“Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.”

⇒ Như vậy: Theo quy định trên, bán hàng hóa vào khu chế xuất, hoặc các doanh nghiệp trong các khu phi thuế quan bán cho nhau, thì dùng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng

⇒ Kết luận: Căn cứ những quy định nêu trên, đối với hàng hóa xuất khẩu được phép sử dụng những loại hóa đơn như sau:

– Hóa đơn xuất khẩu: Nếu doanh nghiệp đăng ký tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu đã phát hành còn lại.

– Hóa đơn thương mại: Nếu xuất khẩu ra nước ngoài

– Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng: Nếu xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

– Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng: Nếu hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

II/ QUY ĐỊNH VỀ CÁCH VIẾT HÓA ĐƠN LIÊN QUAN ĐẾN NGOẠI TỆ, XUẤT KHẨU

Tại Điểm e, Khoản 2,Điều 16, Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về đồng tiền ghi trên hoá đơn GTGT bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn

Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.

Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Ví dụ: 10.000 USD – Mười nghìn đô la Mỹ.

Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.

Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.”

⇒ Như vậy: Trường hợp người bán được thu bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì:

­ Tổng số tiền thanh toán: Được ghi bằng nguyên tệ.

­ Phần chữ: Ghi bằng tiếng Việt.

­ Trường hợp ngoại tệ thu về có có tỷ giá với đồng Việt Nam: Tỷ giá ghi trên hoá đơn là tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.

­ Trường hợp ngoại tệ thu về không có tỷ giá với đồng Việt Nam:Tỷ giá ghi trên hoá đơn được ghi theo tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.

Từ ngày 1/1/2015 theo quy định tại Tại điểm 3, Khoản 4, Điều 2, Thông tư 26/2015/TT-BTC:

“- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.”

⇒ Như vậy: Tỷ giá để hạch toán doanh thu đồng nghĩa với tỷ giá ghi trên hóa đơn là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

III/ Hướng dẫn cách viết hóa đơn GTGT hàng xuất khẩu như sau

1. Ngày lập hóa đơn GTGT xuất khẩu khu chế xuất (hoặc hóa đơn thương mại):

– Ngày lập hóa đơn thương mại (hóa đơn GTGT xuất khẩu khu thuế quan) đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là ngày xuất hàng ra khỏi kho.

cách viết hóa đơn GTGT hàng xuất khẩu

– Ghi như khi xuất hóa đơn bình thường.

VD: Tỷ lệ thuế GTGT ghi 0%, dòng tiền thuế GTGT ghi 0

3. Đồng tiền ghi trên hóa đơn GTGT xuất khẩu khu thuế quan:

Trường hợp người bán được thu bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì:

– Tổng số tiền thanh toán: Được ghi bằng nguyên tệ

– Phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Ví dụ: 10.000 USD – Mười nghìn đô la Mỹ.

– Đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.

– Trường hợp ngoại tệ là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.

(Theo điểm e khoản 2 điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC)

Nhưng từ ngày 1/1/2015 Theo điều 2 của Thông tư 26/2015/TT-BTC: Tỷ giá ghi trên hóa đơn được xác định như sau:

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán DOANH THU là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản.

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán CHI PHÍ là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ

Ví dụ về cách viết hóa đơn GTGT hàng xuất khẩu vào khu thuế quan để các bạn hành dung:

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn