Top 11 # Xem Nhiều Nhất Ví Dụ Đơn Xin Ly Hôn Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Ví Dụ Junit Trên Eclipse

Bài này hướng dẫn cách tạo và thực thi phương thức JUnit Test trên Eclipse.

Bài hướng đãn này sử dụng các công nghệ sau:

1. Tạo Maven Project

Đầu tiên, bạn cần tạo maven project có tên “junit-example”.

Update file chúng tôi

2. Tạo lớp bạn muốn test

Tạo một lớp chúng tôi có 2 phương thức, phương thức cộng hai số nguyên add() và phương thức trừ hai số nguyên subtract().

File: Operation.java

package vn.viettuts; public class Operation { public int add(int a, int b) { return a + b; } public int subtract(int a, int b) { return a - b; } }

3. Tạo lớp test

Tạo một lớp chúng tôi được extends lớp junit.framework.TestCase. Có 2 phương thức test, phương thức test cộng hai số nguyên testAdd() và phương thức trừ hai số nguyên testSubtract().

File: TestOperation.java

package vn.viettuts; import org.junit.Test; import junit.framework.TestCase; public class TestOperation extends TestCase { @Test public void testAdd() { Operation myUnit = new Operation(); int result = myUnit.add(2, 3); assertEquals(result, 5); } @Test public void testSubtract() { Operation myUnit = new Operation(); int result = myUnit.subtract(6, 4); assertEquals(result, 2); } }

Chú thích JUnit @Test được thực sử dụng để đánh dấu phương thức hiện tại là một kiểm thử đơn vị.

Các phương thức có tiền tố ” test” là một kiểm thử đơn vị. Các phương thức có tiền tố “test” sẽ được thực thi bởi test runner.

4. Run test case

Với Eclipse bạn có thể thực thi lớp Unit Test bằng 2 cách sau:

Sử dụng phím tắt Ctrl + F11.

Kết quả:

Cách Viết Okrs Đúng (Kèm Checklist &Amp; Ví Dụ)

Cấu trúc của một bộ OKRs sẽ bao gồm 2 phần:

Mục tiêu – Objectives (O): Nơi mà bạn muốn đến.

Các kết quả chính – Key results (KRs): Những kết quả cho biết bạn đã đến nơi.

“Khi các kết quả chính (KRs) hoàn thành thì có nghĩa là bạn đạt được mục tiêu (O)” Tìm hiểu thêm bài viết: OKRs là gì – Định nghĩa chuẩn nhất cùng 15 điều bạn cần biết!

Để viết được OKRs bạn cần bám sát vào công thức của John Doerr:

Ví dụ bạn có một mục tiêu là “Đạt doanh số kỷ lục trong quý 4” khi viết theo công thức của John Doer sẽ là:

“Tôi sẽ đạt doanh số kỷ lục trong quý 4, được đo bằng…”

Khi viết những kết quả then chốt như ví dụ trên bạn có thể sẽ gặp một rủi ro đó là cả 3 công việc đã hoàn thành nhưng mục tiêu đạt doanh số kỷ lục trong quý 4 vẫn không đạt được. Với bộ OKRs trên có thể viết lại như sau:

Mục tiêu là What, nơi bạn muốn đến.

Bởi vì tư tưởng của OKRs là tiến bộ mỗi ngày, đưa chúng ta tiến lên phía trước, vì vậy Mục tiêu nhất thiết phải tạo ra cảm hứng, cho bạn cảm giác thôi thúc muốn hành động (Action – oriented)

Objective cần phải tạo cảm hứng (định tính).

Objective là điều chúng ta muốn đạt được, tuy nhiên để OKRs có thể tạo ra giá trị cao nhất đối với người sử dụng thì theo John Doerr mục tiêu cần là mục tiêu định tính (Không nên chứa số).

Nếu các bạn viết ra một mục tiêu mà khi đọc nó lên, các bạn không cảm thấy vui vẻ và muốn thực hiện nó. Các bạn đã đánh mất đặc tính hấp dẫn nhất của OKRs đó là “Tính tham vọng”

Ví dụ: Viết Objective nên sử dụng những từ ngữ tạo ra cảm hứng như “Kỷ lục, tuyệt với, bứt phá…”

Theo kinh nghiệm làm việc của chúng tôi với OKRs thì nếu bạn đặt những mục tiêu định tính (không chứa số) sẽ tạo ra cảm hứng nhiều hơn. Nếu bạn cố tình đặt ra con số vào mục tiêu thì mục tiêu không còn truyền cảm hứng và có thể dẫn đến sai sót khi viết Key result.

Objective phải hướng hành động

Ví dụ:

Mục tiêu khi đọc ra phải thúc đẩy hành động. Nó khiến chúng ta làm một việc gì đó, giúp chúng ta tiến bộ hơn và tiến về phía trước. Khi đọc mục tiêu lên chúng ta được thúc đẩy và muốn thực hiện mục tiêu một cách mạnh mẽ hàng ngày.

Objective phải cụ thể và có thời hạn

Mục tiêu phát biểu ra phải cụ thể để ai cũng có thể hiểu được. Tất cả mọi người trong tổ chức đều hiểu rõ mục tiêu quan trọng trong thời gian này của mỗi người là gì.

Ví dụ:

Bất cứ mục tiêu nào đặt ra cũng cần có thời hạn cụ thể. Bạn muốn cơ thể bạn khoẻ mạnh thì phải trong 1 tháng 3 tháng hay bao lâu? Bạn muốn đạt doanh thu công ty kỷ lục thì là trong năm nay, quý tới, hay tháng tới?

Kết quả chính là How, cho bạn biết khi nào thì bạn đã đạt được mục tiêu

Một mục tiêu đầy cảm hứng sẽ vô giá trị nếu bạn không biết cách nào để đạt được mục tiêu. Ý tưởng chỉ là bắt đầu, thực thi mới là điều quan trọng. Các kết quả chính cung cấp những con số định lượng để bạn có thể đo lường tiến trình hướng tới đạt mục tiêu như thế nào.

Kết quả chính phải có sự ảnh hưởng lớn với mục tiêu:

Kết quả chính là điều bạn cần đạt được để tiến tới mục tiêu. Một Key Result “không thực sự quan trọng” sẽ làm bạn mất tập trung. Bạn cần đặt ra câu hỏi khi viết bộ OKRs: “KR này có thực sự cần thiết không, nếu bỏ đi thì có ảnh hưởng đến OKRs không”.

Kết quả chính phải cụ thể

Các kết quả chính giúp định nghĩa mục tiêu, vì vậy kết quả chính phải cụ thể để tất cả mọi người đều có thể hiểu mục tiêu của bạn là gì.

Các Key Result cần được tập trung và có phạm vi xác định rõ ràng. Trong khi Key Result của công ty bao gồm các chỉ số rộng, Key Result của nhóm, của từng cá nhân phải đo lường tiến trình chi tiết hơn.

Kết quả chính phải đo lường và kiểm chứng được

Một kết quả chính tốt là phải đo lường và kiểm chứng được. Nếu Key Result không kiểm chứng được bạn sẽ không thể biết mục tiêu đã được hoàn thành hay chưa. Nếu không đo lường và kiểm chứng được đó không phải là một kết quả chính.

Kết quả chính phải thách thức nhưng vẫn thực tế.

Kết quả chính phải có sự thách thức những vẫn phải thực tế để đạt được. Cũng giống như mục tiêu, nếu bạn đặt ra những Key Result quá thách thức mà không thực tế bạn sẽ không thể thực hiện được nó. Hệ quả là thay vì tạo ra động lực bạn sẽ gặp phải áp lực đối với những con số.

Kết quả chính phải hướng tới giá trị.

Viết Kết quả chính sai: Phân tích ví dụ:

Kết quả chính tốt là phải đo lường giá trị đạt được chứ không phải đo lường mức độ hoàn thành công việc. Những Key Results hướng tới giá trị sẽ dễ dàng đo lường được chính xác mức độ hoàn thành mục tiêu, từ đó mà kiểm soát và đánh giá OKRs chính xác hơn.

Trong ví dụ trên, KR1 và KR2 đều là hành động và không mang lại giá trị đối với mục tiêu, rủi ro là bạn hoàn thành thêm 4 video mới nhưng không có người xem hoặc lập Fanpage công ty nhưng không có người theo dõi.

Đối với KR3: Việc lên top Google 5 từ khoá quan trọng cũng chỉ chứng minh được những bài viết của bạn chuẩn SEO nhưng kết quả đó chưa đảm bảo việc mọi người biết đến công ty nếu 5 từ khoá đó không có người search.

Đối với KR4: Đây là một kết quả không thể kiểm chứng được. Bạn sẽ rất khó để chứng minh có 10.000.000 người biết đến công ty của mình.

Tìm hiểu thêm bài viết: Kết quả then chốt là gì? Các tiêu chí của Key Result (KRs)

Bộ OKRs của ví dụ trên có thể được viết lại đúng như sau:

Theo một nghiên cứu của Harvard Business Review , có tới 95% nhân viên không hiểu đầy đủ về mục tiêu của công ty hoặc những gì công ty kỳ vọng vào họ. Nói cách khác, phần lớn nhân viên làm theo những điều được yêu cầu một cách thụ động, họ không thực sự hiểu rõ lý do vì sao họ cần thực hiện điều đó.

Hãy luôn nói rõ lý do “Tại sao” mỗi khi bạn đưa cho ai đó một mục tiêu hay công việc cần thực hiện. Và với OKRs, Why chính là điều kiện cần để mỗi thành viên trong tổ chức có động lực cao hơn với OKRs của bản thân.

Khi thiết lập OKRs cấp cao nhất (OKRs của giám đốc) bạn luôn phải đặt ra câu hỏi “Điều gì là quan trọng trong quý tới?” Và đưa ra được lý do tại sao mục tiêu đó lại quan trọng với tổ chức vào lúc này.

Nếu bạn là nhân viên, khi thiết lập bộ OKRs cho mình hãy nhìn vào bộ OKRs của trưởng nhóm, bạn sẽ viết bộ OKRs của mình như thế nào để hỗ trợ trưởng nhóm của bạn hoàn thành được OKRs của họ.

Sau khi đã viết ra OKRs bạn cần đặt ra ba câu hỏi sau:

Nếu tất cả kết quả chính đã hoàn thành thì mục tiêu của bạn đã đạt được chưa?

Nếu bỏ đi một kết quả chính nào đó, mục tiêu có đạt được không?

Còn thiếu kết quả chính nào không?

Tuỳ vào mỗi công ty mà số lượng Mục tiêu trong một chu kỳ cũng khác nhau, tuy nhiên bạn chỉ nên đặt ra từ 3 đến 5 mục tiêu hoặc ít hơn cho một chu kỳ, và với mỗi mục tiêu bạn cũng chỉ nên có từ 3 đến 5 kết quả chính.

Sự kết nối trong hệ thống OKRs là kết nối giữa mục tiêu với mục tiêu, không nên kết nối mục tiêu của nhân viên trực tiếp đến kết quả chính của người quản lý. OKRs là một bộ đầy đủ không tách rời “Mục tiêu và kết quả chính” khi tạo sự kết nối.

Phần mềm sẽ có checklist về những tính chất của Objective và Key Result để mọi người dễ dàng ghi nhớ, bên cạnh đó phần mềm cũng sẽ hạn chế những lỗi sai cơ bản như viết Key Result không có số (không đo lường được) hay viết mục tiêu quá dài, không định tính.

Các sai lầm nên tránh khi viết OKRs.

Viết quá nhiều Mục tiêu và Kết quả chính.

Mục tiêu viết quá bình thường, không tạo cảm giác hào hứng khi thực hiện.

Mục tiêu của cá nhân không phục vụ mục tiêu của công ty, mục tiêu của nhóm.

Viết các kết quả chính như một danh sách những việc cần làm.

Kết quả chính không chứa số, hoặc có chứa số nhưng không thể kiểm chứng được.

Kết quả chính không đo lường giá trị cụ thể mà chỉ đo lường việc hoàn thành hành động.

Ví dụ cách viết OKRs đúng.

Bài viết của VNOKRs, vui lòng ghi nguồn khi trích dẫn.

OKRs nhân viên Marketing

Một Vài Ví Dụ Xây Dựng Email Mời Tham Dự Sự Kiện

CÔNG TY TNHH TỔ CHỨC SỰ KIỆN RẠNG DANH VIỆT Địa chỉ: 891/12 Nguyễn Kiệm – P.3 – Q.Gò Vấp – chúng tôi

Một Vài Ví Dụ Cho Một Email Mời Tham Dự Sự Kiện

Một email không hẳn chỉ có nhiệm vụ truyền đạt thông tin mà còn phải tạo động lực cụ thể. Trong trường hợp là thư mời tham dự sự kiện, hành động cần được thực hiện sau khi mở email là đăng ký, xác nhận tham dự sự kiện.

Ngoài ra, một cách để chắc chắn mọi người biết chính xác mình cần làm gì, bạn nên tạo nhiều cơ hội để họ làm việc ấy. Thêm nhiều nút xác nhận vào email để nhắc nhở người đọc đúng những gì mà họ cần làm.

Tip: sử dụng một nút xác nhận tham dự sự kiện ở trong tiêu đề thư, tiếp theo đặt một liên kết trong nội dung và cuối cùng một nút CTA để kết thúc email.

Khi tham dự một sự kiện hoặc hội thảo, thứ người tham dự phải mất đầu tiên chính là thời gian của họ. Do đó, bạn cũng cần tập trung giải thích những lợi ích và giá trị nhận được trong sự kiện. Làm như vậy sẽ là chất xúc tác thúc đẩy họ hành động nhanh hơn.

Email này chính là một phần của thương hiệu. Do đó, đảm bảo rằng thương hiệu được nổi bật và nhất quán trong suốt email. Như vậy, người đọc mới có thể liên kết email với sự kiện của bạn.

Làm nổi bật logo, tên thương hiệu hoặc các … để người đọc có thể nhanh chóng hình dung về thương hiệu.

Lời mời tham dự sự kiện càng thiết kế đẹp và đơn giản, bạn càng thành công trong việc thu hút sự chú ý của người đọc.

Một số ví dụ hoàn hảo cho email của bạn

Sử dụng một màu sắc nổi bật cho nút CTA trên nền màu trắng của email. Bạn có cũng nó viết ít nội dung để làm bật lên logo thương hiệu và nút xác nhận tham dự.

Tip: khi đưa thiếu thông tin, cần nói rõ những điều gây tò mò để hấp dẫn người đọc xác nhận tham dự sự kiện.

Không còn bất ngờ khi video đã trở nên rất thông dụng, đặc biệt là trong các thư mời tham dự sự kiện. Theo nghiên cứu, khả năng tiếp nhận thông tin qua video của con người cao hơn. Sử dụng video trong lời mời sự kiện đặc biệt hiệu quả nếu video thu hút người đọc muốn tìm hiểu thêm.

Truyền tải thông điệp qua video đem lại cảm giác thân thiện hơn nhiều so với văn bản thuần thúy. Sử dụng những người có tiếng nói, người nổi tiếng hoặc chính nhân viên trong công ty sẽ làm video càng trở nên gần gũi hơn.

Một đoạn video ngắn gọn về các sự kiện năm trước giúp giới thiệu và khuyến khích mọi người tưởng tượng về sự kiện sắp tới.

Tip: làm một trailer sự kiện với các hình ảnh của năm trước, bạn có thể cho mọi người thấy học sẽ bỏ lỡ những gì nếu không tham dự sự kiện.

Tất cả các email đều có ý hướng một hành động. Làm cho hành động này càng rõ ràng càng tốt với người đọc.

Lời mời tham dự sự kiện là một sự mở rộng của thương hiệu sự kiện của bạn. Đảm bảo rằng thương hiệu của bạn nhất quán và được hiển thị đầy đủ trong suốt email.

Thiết kế đơn giản và đơn giản là những gì làm cho một email đáng nhớ.

Khi được sử dụng đúng, video là một cách hay để thu hút người đọc của bạn và mời họ nhấp vào trong email.

Đừng mắc kẹt trong các email cũ kỹ. Luôn luôn suy nghĩ về những cách sáng tạo để thu hút sự chú ý của người đọc.

Vui lòng liên hệ để chúng tôi nếu bạn cần cung cấp các dịch vụ tổ chức sự kiện trọn gói chuyên nghiệp!

Hoặc gửi yêu cầu về Email: lienhe@rangdanhviet.com

Unit Test Là Gì? Giới Thiệu Về Unit Test Và Ví Dụ

Lời nói đầu.

Dành cho các bạn lười biếng =]]. Nêú các bạn không muốn đọc lý thuyết thì scroll xuống để xem ví dụ về cách viết unit test và hãy xem mình là ở vị trí nào?

Bất cứ ai đã tham gia vào vòng đời phát triển phần mềm dù ít hay nhiều kinh nghiệm đều cũng đã từng nghe tới Unit Test. Unit Test là một cơ chế chấp nhận để khám phá phần mềm hoạt động tốt như thế nào theo các yêu cầu được chỉ định. Mặc dù mục đích của kiểm tra là tìm ra các lỗi, nhưng nó không thể đảm bảo sự vắng mặt của các lỗi khác, bất kể các trường hợp kiểm thử đã được thiết kế sáng tạo như thế nào.

Có nhiều công ty không quan trọng vấn đề này nhưng nếu Công TY bạn bắt buộc nghiêm ngặt vấn đề này thì tôi tin và tôi viết vị trí của bạn đang ở đâu. Một lập trình viên lúc nào cũng cận thẩn trong việc code thì lúc nào cũng phải có test case.

Tham gia cùng chúng tôi:

Facebook: Cộng đồng lập trình javascript

Facebook Cộng đồng giới thiệu bài viết, website, sản phẩm tăng traffic.

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những điều sau đây:

Unit Test là gì?

Unit Test có cần thiết không?

Unit Test có nhược điểm gì?

Viết Unit Test thông qua ví dụ.

#Unit Test là gì?

Bản thân bài kiểm tra đơn vị là một đoạn mã ngắn hoặc đoạn mã được thiết kế để xác minh hành vi của một đơn vị cụ thể để tạo ra kết quả vượt qua hoặc thất bại. Mục đích của thử nghiệm đơn vị là cho phép các nhà phát triển chạy càng nhiều thử nghiệm đơn vị càng tốt để xác định các lỗ hổng tiềm năng. Khi ứng dụng đã vượt qua thử nghiệm đơn vị, các hình thức thử nghiệm khác sau đó sẽ cần được áp dụng để xác nhận thêm.

#Unit Test có cần thiết không?

Câu trả lời đương nhiên là cần thiết với một Lập Trình Viên có trách nhiệm với những dòng code của chính bản thân mình.

1 – Phát triển nhanh hơn.

Một khi các devloper viết các test case thì việc gỡ bug sẽ ít dành thời gian hơn và sau đó sẽ tự tin hơn về việc thực hiện các thay đổi code. Những kỹ năng về mọi mặt sẽ phát triển nhanh hơn các Lập Trình Viên bình thường.

Tính cận thận và trách nhiệm trong những bài unit test cũng khẳng định ở bên ngoài cuộc sống của họ.

2 – Cấu trúc Code tốt hơn.

Khi các nhà phát triển viết unit tests, sự nhấn mạnh của họ là suy nghĩ về cách mã của họ sẽ được sử dụng trên toàn hệ thống, điều này thường dẫn đến thiết kế tốt hơn.

Và còn nhiều lợi ích khác như là giảm công việc cho các tester, giảm giá thành chi phí code, giúp giảm chi phí cho việc bảo trì trong tương lai…

#Unit Test có nhược điểm gì?

Mặc dù các lợi ích của Unit Test đang bắt đầu được hiểu rộng rãi hơn, nhưng vẫn còn một số lý do tại sao nó không được áp dụng đầy đủ hơn, điều này khiến tiềm năng của nó không được thực hiện.

1 – Không có thời gian cho Unit Test.

Viết Unit Test là tốn thời gian đó là lý do tại sao rất khó để đáp ứng thời hạn. Trong thực tế, Unit Test có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian và nỗ lực phát triển trong thời gian dài.

2 – Unit tests khác với viết code

Đúng, bạn hãy nghĩ rằng để viết được một unit test đôi khi còn mất thời gian hơn viết một chức năng code. Và có thể có những Lập Trình Viên viết được code nhưng chưa chắc viết được test case. Không có gì đảm bảo, ngay cả khi mã được kiểm tra kỹ lưỡng, sẽ không có lỗi.

#Viết Unit Test thông qua ví dụ

Bây giờ mình sẽ làm một bài tập nho nhỏ cho các bạn hiểu về cách thức viết một unit test như thế nào?

Mình sẽ lấy bài toàn Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi từ trong Câu trong bài Sự Khác Biệt Về Kinh Nghiệm Trong Lập Trình Javascript để làm ví dụ:

Sử dụng reduce() làm tăng hiệu quả và điều quan tâm là hiệu suất. Giải pháp dùng reduce() and map().

const rest = word.slice(1); const firstLtr = word.charAt(0); return firstLtr.toUpperCase() + rest.toLowerCase(); } if(!phrase) return phrase; [first, …rest] = phrase.split(‘ ‘); capitalize(first)) } Unit Test:

Tôi đã viết một hàm trợ giúp khẳng định và một số trường hợp thử nghiệm. Đây không phải là một bài kiểm tra toàn diện

return fun(input) === expected ? ‘passed’ : `failed on input=${input}. expected ${expected}, but got ${fun(input)}`; } Test cases:

let testCases = [ {input: "I'm a little tea pot", expected: "I'm A Little Tea Pot"}, {input: "sHoRt AnD sToUt", expected: "Short And Stout"}, {input: "sHoRt AnD sToUt", expected: "Short And Stout"}, {input: "tôi là một lập trình viên javascript", expected: "Tôi Là Một Lập Trình Viên Javascript"}, {input: "HERE IS MY HANDLE HERE IS MY SPOUT", expected: "Here Is My Handle Here Is My Spout"}, {input: "", expected: ""}, {input: undefined, expected: undefined}, ]

Làm bài kiểm tra này, bạn sẽ vượt qua tất cả các bài kiểm tra:

console.log(testResult); output: 0: “passed” 1: “passed” 2: “passed” 3: “passed” 4: “passed” 5: “passed”

#Kết Luận

Tham gia cùng chúng tôi:

Facebook: Cộng đồng lập trình javascript

Facebook Cộng đồng giới thiệu bài viết, website, sản phẩm tăng traffic.

Tham khảo tại:

https://www.guru99.com/unit-testing-guide.html https://areknawo.com/lets-talk-js-unit-testing/ https://blog.testlodge.com/what-is-unit-testing/