Top 7 # Xem Nhiều Nhất Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ

Luật Trí Hùng cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói, giúp khách hàng tránh những rủi ro pháp lí, tiết kiệm được thời gian, chi phí.

I. Tư vấn về các điều kiện, trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Tư vấn các nội dung pháp luật chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;2. Tư vấn các quy định về chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, về các đối tượng được miễn, giảm thuế khi nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất;3. Tư vấn về trình tự, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

4. Tư vấn cho các bên về việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho việc nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

5. Tư vấn các nội dung khác theo yêu cầu

II. Đại diện các bên tiến hành: 1. Làm việc với công ty Địa chính để đo kích thước thửa đất (Trong trường hợp cần phải đo đạc);

2. Cùng các bên thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, di chúc, văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền;

3. Tiến hành nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký sử dụng đất.

4. Theo dõi hồ sơ đăng ký để bảo đảm tính hợp lệ của hồ sơ;

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký/Phòng tài nguyên môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính, chuyển thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

Sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi đến, Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc nộp thuế vào Kho bạc nhà nước và các khoản phí và lệ phí theo quy định và nộp lại Giấy đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

Văn phòng đăng ký có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất được tách ra; hoặc đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND cấp huyện xem xét quyết định; chỉnh lý hồ sơ địa chính và trả kết quả (Giấy chứng nhận).

Hồ sơ cần chuẩn bị

Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặcGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 01 bản chính và 02 bản sao chứng thực; 3. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính (Trường hợp chuyển nhượng một phần diện tích đất); 4. Giấy CMND hoặc Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng: mỗi loại giấy tờ 02 Bản sao chứng thực; 5. Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có). 6. Hợp đồng chuyển nhượngquyền sử dụng đất/Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính; 7. Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ; 8. Tờ khai nộp Thuế thu nhập cá nhân;

Luật Sư Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ 19006184

LUẬT SƯ TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ, GIẢM THUẾ SANG TÊN SỔ ĐỎ – TỔNG ĐÀI 19008164

Nếu bạn đang gặp bất cứ vướng mắc nào xoay quanh thủ tục sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hãy kết nối ngay lên tổng đài 19006184 để nhanh chóng nhận được sự tư vấn, giải đáp từ các Luật Sư giàu kinh nghiệm trong các vấn đề:

Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ;

Giấy tờ cần chuẩn bị để sang tên sổ đỏ;

Luật sư tư vấn giảm thuế, tránh mất thuế khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ;

Luật sư tư vấn soạn hợp đồng mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Tư vấn công chứng hợp đồng

1. Các Luật Sư Phụ Trách Chuyên Môn

Thạc Sĩ Luật Học – Luật Sư

2. Cách Thức Kết Nối Lên Tổng Đài 19006184

Hiện nay, việc thay đổi người sử dụng một diện tích đất là khá phổ biến nhưng không phải ai cũng biết và hiểu về cách thức quản lý đất đai hay làm gì để được ghi nhận và đảm bảo tốt nhất quyền sử dụng đất của mình. Câu hỏi đặt ra là khi trao đổi, mua bán một diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) thì sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng hay hợp đồng chuyển nhượng, người mua phải làm các thủ tục thông báo đến với cơ quan nhà nước quản lý đất để được ghi nhận quyền đối với diện tích đất đó. Vậy làm thế nào để có thể là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

3. Nội dung tư vấn từ Tổng đài tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ – 19006184

Đối với vấn đề thủ tục sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn những vấn đề sau :

4. Cách liên hệ với Tổng đài tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ – 19006184

Bước 1: Bấm số 1900 6184, sau đó bấm phím 4

Bước 2: Trình bày lại nội dung cần tư vấn về thủ tục sang tên sổ đỏ và nghe Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý tư vấn.

5. Lời khuyên của Tổng đài tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ – Tư vấn 19006184

Hãy lưu số máy tổng đài 19006184 của chúng tôi để được hỗ trợ pháp lý trong vấn đề làm thủ tục sang tên sổ đỏ khi gia đình bạn hay bạn bè của bạn cần.

Do nhu cầu được tư vấn Luật đất đai miễn phí trực tuyến ngày càng cao mà số lượng luật sư, chuyên viên tư vấn còn hạn chế nên khi kết nối tới tổng đài, Quý khách vui lòng chờ và giữ máy nếu chưa kết nối được ngay với chúng tôi.

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí của Luật Quang Huy có quyền từ chối các câu hỏi có nội dung xúc phạm thể chế, phỉ báng chế độ, chống phá Nhà nước, đi ngược lại với thuần phong mỹ tục của dân tộc, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, có thái độ không tôn trọng Luật sư, chuyên viên tư vấn.

Khi cần phản ánh về chất lượng tư vấn Luật đất đai, phản ánh về thái độ luật sư, chuyên viên tư vấn vui lòng liên hệ: 0966 353 252. Chúng tôi luôn ghi nhận những ý kiến đóng góp của Quý khách để chất lượng tổng đài ngày càng được nâng cao.

Chúng tôi đang nỗ lực không ngừng để tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc, an toàn cho Quý khách hàng.

Tư Vấn Về Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Và Thủ Tục Ủy Quyền ?

Vậy luật sư cho tôi hỏi:

1. Thủ tục sang tên sổ đỏ bây giờ tôi phải làm như nào?

2. Và có cần ông A là người đứng tên sổ đỏ ra đây để làm thủ tục không hay chỉ cần ủy quyền cho ông B là người đang sử dụng căn nhà đó làm thủ tục?

3. Thủ tục ủy quyền thì phải làm thế nào ạ?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đaicủa Kiến thức Luật pháp,

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

– Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11

2. Nội dung tư vấn:

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai.

– Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất

1.Thủ tục sang tên sổ đỏ:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng. Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng thì hợp đồng chuyển nhượng nhà ở phải được công chứng tại tổ chức hành nghề có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản:

Bước 2: Kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp lệ phí trước bạ và nộp thuế thu nhập cá nhân) tại UBND cấp huyện nơi có bất động sản.

Bước 3: Đăng ký sang tên

Trình tự, thủ tục trong trường hợp chuyển nhượng được quy định tại khoản 1,2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây: a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

2. Ông A có thể ủy quyền cho ông B làm thủ tục chuyển nhượng căn nhà đó vì:

Các giai đoạn tiếp theo:

Giai đoạn lập hợp đồng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người được ủy quyền được ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng:

“Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Ông A và ông B có thể làm hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 581 Bộ luật dân sự như sau:

“Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Thủ tục công chứng văn bản ủy quyền được quy định tại mục 1,2 Phần II Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT như sau:

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến

“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản 1.1. Hồ sơ hợp lệ yêu cầu công chứng, chứng thực bao gồm: a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản (Mẫu số 01/PYC) hoặc Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản (Mẫu số 31/PYC); b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện); c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Trường hợp trong thời hạn theo quy định tại Điều 184 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, nếu người đang sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp người sử dụng đất có tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính thì phải có xác nhận bằng văn bản (bản sao) của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. d) Hợp đồng, văn bản về bất động sản. 1.2. Ngoài các giấy tờ nêu tại điểm 1.1 khoản này, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực còn có thêm một hoặc các giấy tờ sau đây: a) Bản sao Sổ hộ khẩu đối với trường hợp nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, trong khu vực rừng phòng hộ; b) Đơn xin tách thửa, hợp thửa trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất; c) Bản sao Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản, nếu là người được hưởng di sản theo pháp luật; Bản sao Di chúc, Giấy chứng tử của người để lại di sản, nếu là người được hưởng di sản theo di chúc mà trong di chúc đó không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người; Bản sao Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản mà người nhận thừa kế là người duy nhất; d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà người sở hữu tài sản đó bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn; đ) Văn bản xác nhận tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với trường hợp bên có quyền sử dụng đất là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất hàng năm cho nhiều năm; tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm; e) Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thế chấp tài sản hình thành trong tương lai mà theo quy định của pháp luật thì tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc phải lập dự án đầu tư. 1.3. Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được đòi hỏi người yêu cầu công chứng, chứng thực nộp thêm giấy tờ ngoài các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực nêu tại điểm 1.1 và 1.2 khoản này. 2. Trình tự công chứng hợp đồng, văn bản về bất động sản 2.1. Người yêu cầu công chứng nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu công chứng và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu; Phòng Công chứng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp người có bất động sản không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hiện trạng sử dụng đất biến động so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Phòng Công chứng phải gửi Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính (Mẫu số 03/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có dấu hiệu đã bị sửa chữa hoặc giả mạo, nếu thấy cần thiết thì Phòng Công chứng gửi Phiếu yêu cầu (Mẫu số 03/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất. Thời gian cung cấp thông tin về thửa đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn công chứng nêu tại điểm 2.4 khoản này. 2.2. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp lệ thì Phòng Công chứng ghi vào Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (ban hành kèm theo Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực) và thực hiện công chứng. Trường hợp không công chứng được trong ngày nhận hồ sơ thì Phòng Công chứng ghi vào Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn (Mẫu số 02/PH) trao cho người yêu cầu công chứng. Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu công chứng mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì Phòng Công chứng trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu công chứng. 2.3. Trường hợp công chứng văn bản phân chia tài sản thừa kế, văn bản nhận tài sản thừa kế thì thời hạn niêm yết 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn công chứng nêu tại điểm 2.4 khoản này. 2.4. Thời hạn công chứng hợp đồng, văn bản về bất động sản cụ thể như sau: a) Trong ngày nhận hồ sơ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là hộ gia đình, cá nhân; nếu nộp hồ sơ yêu cầu công chứng sau ba (03) giờ chiều thì việc công chứng được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; b) Không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; trường hợp hợp đồng thế chấp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Luật Sư Tư Vấn Thủ Tục Ly Hôn Và Sang Tên Sổ Đỏ

Xin thưa luật sư Hà Nội giúp tư vấn thủ tục ly hôn và thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho tôi

Tôi xin gửi tới các luật sư lời chào trân trọng và lời cảm ơn Quý Công ty Luật tại Hà Nội đã dành thời gian đọc nội dung trao đổi của tôi.

Tôi xin hỏi Văn phòng luật sư tại Hà Nội việc như sau :

Tôi là phụ nữ kết hôn được 2 năm và mới sinh em bé được 6 tháng nhưng do tình cảm thay đổi nên chồng tôi muốn cương quyết ly hôn. Vậy nếu tôi cương quyết không đồng ý ký đơn ly hôn vì sợ tội nghiệp em bé nhỏ thì liệu chồng tôi có đơn phương ly hôn được không? Theo tôi được biết nếu sau khi con đủ 1 tuổi, chồng tôi mới được quyền gửi đơn ly hôn nhưng nếu tôi không ký thì phải khi con đủ 2 tuổi, dù tôi không ký đơn thi anh vẫn đơn phương ly hôn được đúng không Quý Luật sư?

Do tin tưởng chồng tôi có đi vay bên ngoài đưa tiền mặt cho chồng 950 tr để anh chi trả nợ của anh. Mặc dù anh có rất nhiều tài sản nhưng anh 2 năm qua không chịu trả và giờ đây anh tuyên bố không bao giờ trả tôi. Việc anh muốn ly hôn cũng là mục đích để không phải trả nợ cho tôi. Tuy nhiên, tôi biết đây là cái giá phải trả cho bài học tin người không biết tự bảo vệ bản thân mình nhưng kẹt một nỗi là tôi cũng không có nguồn nào để trang trải nợ nần. Trong số nợ anh gây ra cho tôi gồm có :

Món nợ ngân hàng 300 tr vay tiêu dùng anh và tôi cùng đứng tên vay nhưng hàng tháng NH trừ hết sạch lương tôi 13 tr/ tháng, hiện nay món này còn khoảng 150 tr gốc.

Món nợ thẻ tín dụng 400 tr: Do chồng cần tiền gấp nên tôi đành phải rút từ Thẻ Visa của tôi ( hạn mức 420 tr) để lấy tiền chi cho chồng, món nợ này NH tính lãi rất cao và tôi đang nhờ bố mẹ trả dần nhưng bố mẹ về hưu, lương hưu 5 tr/ tháng không trả nỗi nên cũng khó khăn.

Món vay nóng 132 tr, LS 15%: Món này bố mẹ ở quê đã bán nhà để xử lý gốc và lãi vay nóng gần 300 tr. Hiện nay bố mẹ còn 1 cái nhà để ở nhưng nhà này không bán được vì là nhà thờ, không đứng tên bố mẹ.

Nay nhìn nhận thấy việc thu hồi nợ từ chồng 950 tr là không khả thi. Trong khi bản thân nợ cá nhân chưa giải quyết được, bản thân mới sinh dậy vừa đi làm, lương thì bị NH trừ sạch, tài sản của anh rất nhiều nhưng anh không mua nhà ( anh và tôi cả 2 lấy nhau hôn nhân lần 2), vợ chồng ở nhà thuê. Hàng tháng tiền sinh hoạt mua sữa của em bé, tiền trả cô giúp việc trông em bé anh cũng không chịu trả, cô giúp việc phải đòi liên tục anh mới chịu đưa từng chút, tiền thuê nhà thì chủ nhà giúp tôi đòi mãi từ anh nhưng anh mới trả 1 chút thôi. Do anh biết hiện nay anh chưa thể ly hôn được nên anh đầu tháng này dọn ra chỗ khác ở để không phải trả chi phí thuê nhà và chi phí em bé ( vì sợ chủ nhà đòi anh và cô giúp việc đòi anh).

– Rất mong Quý Luật sư có thể tư vấn luật cho tôi hướng giải quyết để tôi thoát khỏi nợ nần trên. Tôi cũng xin nói thêm, anh có ký cùng tôi 1 giấy nhận nợ 618 tr vay của đồng nghiệp cơ quan tôi nhưng đây là nợ của cá nhân tôi.

Tôi xin gửi tới các luật sư lời chào trân trọng và lời cảm ơn Quý Công ty Luật tại Hà Nội đã dành thời gian đọc nội dung trao đổi của tôi.

Gia Di

Công ty Luật Dragon xin trả lời quý khách hàng như sau:

Thứ nhất, Căn cứ khoản 2, Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình về Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì ” Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn”

Như vậy, trong trường hợp này, con bạn mới 6 tháng tuổi, cho nên chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn. Khi con đủ 12 tháng tuổi thì chồng bạn mới có quyền ly hôn đơn phương với bạn.

Thứ hai, về các khoản nợ mà bạn nêu ở trên, nếu là khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân và có đứng tên của cả hai bạn, thì cả hai vợ chồng có nghĩa vụ cùng phải trả nợ. Khi ra Tòa ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết phần nghĩa vụ trả nợ của hai vợ chồng theo quy định của pháp luật, nếu bạn chứng minh được những khoản nợ đó là do cả hai vợ chồng cùng vay, trong thời kỳ hôn nhân, có chữ ký của hai người và để phục vụ cho cuộc sống của cả hai vợ chồng… thì nghĩa vụ trả nợ phải được chia đều cho cả vợ và chồng.

Thứ ba, về việc sang tên sổ đỏ cho 2 người con gái của chồng bạn. Bạn không nói rõ là ngôi nhà thứ hai kia có được là do đâu, có trước khi kết hôn với bạn hay sau khi kết hôn với bạn. Cho nên chúng tôi chia hai trường hợp như sau:

Trường hợp ngôi nhà có trước khi kết hôn với bạn, thì đó là tài sản riêng trước hôn nhân của chồng bạn, chồng bạn có quyền tặng, cho, sang tên cho bất cứ ai, không phụ thuộc vào bạn.

Trường hợp ngôi nhà có sau khi kết hôn với bạn, ngôi nhà được mua bằng tiền của cả hai vợ chồng, trong quyết định cấp đất cũng ghi tên cả hai vợ chồng thì việc sang tên sổ đỏ mới cần có chữ ký của người vợ.

Xin chân thành cảm ơn!

Trích nguồn Luật sư Nguyễn Minh Long