Top 10 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Xóa Án Tích Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Xóa Án Tích, Giấy Chứng Nhận Xóa Án Tích

Không phải tất cả mọi người bị kết án đều bị coi là có án tích bởi vì người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự .

Do vậy, xóa án tích áp dụng đối với những người bị kết án và có án tích.

Người bị kết án được xóa án tích thì được coi như chưa bị kết án.

Xóa án tích có 2 trường hợp là xóa án tích theo quyết định của Tòa án và đương nhiên được xóa án tích.

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án này căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự.

Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới; hoặc nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Đối với trường hợp đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích này, khi họ có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp sẽ cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích cho họ.

Đối với những người đã đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì không cần thiết phải xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

Giấy chứng nhận xóa án tích chỉ cần thiết với những người muốn xin visa đi nước ngoài hoặc đi làm việc.

Người xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích chuẩn bị hồ sơ xin xóa án tích và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm.

– Đơn xin xóa án tích (theo mẫu) ;

– Trích lục hoặc bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm.

– Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:

+ Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá);

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù);

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự – Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo);

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giảm giữ do Cơ quan thi hành án hình sự – Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ).

– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an quận/huyện nơi người bị kết án có hộ khẩu thường trú cấp;

– Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân.

Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện thì sau khoảng 18 ngày làm việc sẽ nhận được giấy chứng nhận xóa án tích.

Căn cứ pháp lýĐiều 69 – Bộ luật hình sự – Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.Điều 70 – Bộ luật hình sự – Đương nhiên được xóa án tích 1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.Điều 71 – Bộ luật hình sự – Xóa án tích theo quyết định của Tòa án 1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

Điều 369 – Bộ luật tố tụng hình sự – Thủ tục xóa án tích 1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. 2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Mẫu Đơn Xin Xóa Án Tích

Điều kiện xóa án tích

Theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc xóa án tích là tòa án. Sau khi xem xét hồ sơ, đối với những trường hợp đủ điều kiện xóa án tích sẽ được làm hồ sơ và thực hiện các thủ tục cần thiết.

Download Đơn xin xóa án tích

Điều kiện đầu tiên được xét xóa án tích áp dụng với các đối tượng phạm tội theo quy định tại Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật hình sự. Trừ trường hợp phạm tội xâm hại đến an ninh quốc gia, cố tình phá hoại hòa bình dân tộc. Đơn xin xóa án tích chỉ được áp dụng với những người vi phạm ở mức độ ít nghiêm trọng.

Các điều kiện được xóa án tích được quy định cụ thể như sau:

Người được miễn hình phạt khi xem xét kết án

Trong Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự quy định các trường hợp phạm tội nghiêm trọng. Nếu cá nhân bạn không nằm trong trường hợp trên có thể được xem xét làm đơn xin xóa án tích.

Hình phạt nhẹ bị phạt cảnh cáo, hành chính 1 năm hoặc chịu mức án treo.

Để tìm hiểu rõ hơn về các chế định cũng như chi tiết các mức án và điều kiện xóa án, độc giả có thể tham khảo chi tiết tại các Điều 64, 65, 66, 67 của Bộ luật hình sự.

Thủ tục xóa án tích

Để thực hiện các thủ tục xóa án tích, trước tiên cá nhân người đó phải xác định được trường hợp của mình có nằm trong diện được Tòa án xem xét xóa án tích hay không. Nếu đủ điều kiện, người có nguyện vọng cần phải chuẩn bị các tài liệu sau:

Đơn xin xóa án tích ghi rõ thông tin cá nhân, mức án và thời gian chịu phạt…

Giấy chứng nhận chấp hành hình phạt trong thời gian quy định có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý.

Sổ hộ khẩu

Chứng minh thư nhân dân

Đối với các trường hợp được hưởng xóa án tích đặt biệt cần có quyết định và xác nhận của cơ quan công an, Tòa án tối cao để được xem xét giải quyết.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, những người yêu cầu xóa án tích nộp đơn đề nghị cùng với các hồ sơ này tại Tòa án, nơi đã trực tiếp xét xử và cáo buộc hình phạt trước đó. Sau khi xem xét và thẩm tra theo nội dung đơn đề nghị, tòa án sẽ thông qua quyết định xóa án tích. Bắt đầu từ thời điểm nhận quyết định xem như cá nhân đó chưa từng có tiền án tiền sự trong hồ sơ lý lịch.

Án tích của cha mẹ ảnh hưởng đến đường học vấn của con cái

Trong vài năm gần đây, có rất nhiều trường hợp sinh viên đỗ vào các trường khối quân đội, an ninh với điểm số cao. Tuy nhiên các em không đủ điều kiện đi học, nguyên dân là do cha mẹ của các em trong quá khứ đã có tiền án tiền sự. Đây là một trong những điều đáng buồn, đồng thời cũng là hồi chuông cảnh tỉnh đối với bậc phụ huynh và các cơ quan chức năng. Trước khi duyệt hồ sơ cho học sinh cần phải điều tra lý lịch rõ ràng để tránh xảy ra những hậu quả đáng tiếc.

Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Xóa Án Tích

– Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017; – Căn cứ tình hình thực tế.

Tên tôi là:………………………………………………………. Sinh năm:…………

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………………. Do CA…………….. Cấp ngày…./…../…..

Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………

Hiện tại cư trú tại:……………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:……………………………………………………………………

Tôi xin trình bày với Quý Tòa sự việc sau:

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

(Phần này bạn trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận xóa án tích, ví dụ:

Ngày…/…./…… , tôi bị kết án về tội……………. theo Bản án hình sự số……… do TAND huyện (quận, thị xã)…………… ngày…/…./….). Theo đó, tôi phải:………………….. (hình phạt mà bạn phải chịu) và bắt đầu thi hành vào ngày…./…./……

Tới ngày…/…./……, tôi đã chấp hành xong tất cả hình phạt trên.

Căn cứ Điều 70/Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

“…” (Bạn trích căn cứ áp dụng trong trường hợp của bạn)

Tôi nhận thấy, hiện nay là ngày…./…./….. tôi đã đủ điều kiện để được xóa án tích về…………………)

Do vậy, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý Tòa tiến hành xem xét và xác nhận xóa án tích cho tôi từ…./…../……..

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

(Phần này bạn có thể đưa ra các thông tin khác mà bạn cần xác nhận, nếu có)

Kính mong Quý Tòa xem xét và xác nhận thông tin trên cho tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Quy Định Và Mẫu Đơn Xin Xóa Án Tích Mới Nhất Năm 2022

Xóa án tích là một chế định quan trọng của pháp luật hình sự Việt Nam, thể hiện nguyên tắc nhân đạo và tôn trọng quyền con người. Chế định này thể hiện sự ghi nhận nỗ lực cải tạo của người phạm tội nhằm xóa bỏ đi quá khứ lầm lỗi, từ đó giúp xóa bỏ thành kiến của xã hội đối với người phạm tội, tạo điều kiện cho họ làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng.

Các trường hợp xóa án tích

Các trường hợp xóa án tích được quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 72 Bộ luật Hình sự 2017. Theo đó có ba trường hợp xóa án tích:

Trường hợp 1: Đương nhiên được xóa án tích

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Trường hợp 2: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”

Trường hợp 3: Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Thời hạn xóa án tích

Thời hạn xóa án tích được quy định tại Điều 73 Bộ luật Hình sự 2017:

Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Căn cứ vào quy định trên:

+ Thời hạn để xóa án tích của trường hợp đương nhiên được xóa án tích và trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên

+ Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành

+ Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71về Xóa án tích theo quyết định của Tòa án để quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

Lưu ý: Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt

Mẫu đơn xin xóa án tích

Kính gửi: Tòa án nhân dân …………………

Tên tôi là: …………………………. Sinh năm: ……… Giới tính: ……………

Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………….

Địa chỉ tạm trú: ……………………………………………………………………

Tôi là bị cáo trong vụ án hình sự ……………… đã bị Tòa án nhân dân …………. x ét xử tại Bản án số ……./…… ngày ……. tháng …….. năm ……. về tội ……….. với mức hình phạt …………

Đến ngày ……… tháng …… năm ………. Tôi đã chấp hành xong các quyết định của bản án.

Tôi đề nghị Tòa án nhân dân …………………………… xem xét xóa án tích cho tôi.

Kèm theo đơn xin xóa án tích là các tài liệu, giấy tờ sau:

1……………………………………………………………………………………………..

2……………………………………………………………………………………………..

3……………………………………………………………………………………………..

Cập nhật ngày 28/08/2020

Yêu Cầu Gửi Báo Giá Tổng Đài Tư Vấn Luật Miễn Phí Đội Ngũ Luật Sư