11/06/2020
LS Nguyễn Mạnh Tuấn
Hỏi đáp Hôn nhân
1. Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi giải quyết ly hôn
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn hỏi quy định pháp luật và các giấy tờ cần thiết khi thực hiện thủ tục ly hôn như sau: Vợ chồng chúng tôi có nhiều mâu thuẫn và không thể sống chung, nên tôi muốn ly hôn tòa có giải quyết không? Nếu được tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Chúng tôi cũng chưa thống nhất là một người ký đơn hay là cả hai cùng thuận tình ly hôn. Tôi xin cảm ơn!
– Về quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể là:
” Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, pháp luật có quy định vợ, chồng hay cả hai vợ chồng bạn đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần sự đồng ý của người kia, hoặc hai vợ chồng bạn cùng ký đơn đề nghị công nhận thuận tình ly hôn (Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn).
Thủ tục đơn phương ly hôn+ Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:
✔️ Đơn xin ly hôn theo mẫu.
✔️ Bản sao sổ hộ khẩu.
✔️ Bản sao chứng minh nhân dân.
✔️ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
✔️ Bản sao giấy khai sinh của con bạn.
✔️ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
+ Nơi nộp hồ sơ: tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.
+ Thời hạn giải quyết: thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm:
✔️ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
✔️ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
✔️ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
✔️ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
✔️ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
✔️ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
+ Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.
+ Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
2. Giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?
Câu hỏi: Tôi và chồng đang sở hữu chung tài sản là đất và nhà ở đã ở 13 năm. Nay chồng tôi vỡ nợ và tôi phải trả nợ cho là 1 tỷ đồng. Tôi muốn đảm bảo rằng sau khi tôi trả nợ cho thì chồng tôi không lấy không số tiền tôi đã bỏ ra nên muốn chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu nhà sang tên 1 mình tôi và tôi cũng có các tài sản là nhà đất mà tôi (1 mình tôi bỏ tiền mua) tôi đứng tên. Vậy đó có phải giải pháp hiệu quả, và chồng tôi có quyền hạn gì nếu hắn đòi chia tài sản hoặc lấy tài sản đó. Tôi nên sử dụng quyền ủy quyền hay quyền nào để làm thủ tục sở hữu toàn bộ tài sản(tôi có thể yêu cầu chồng tôi chuyển tài sản vì tôi trả nợ cho anh ta ). Tôi xin cảm ơn.
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Và Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và chồng bạn có tài sản chung là đất và nhà ở, hiện nay bạn muốn mình bạn chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với phần tài sản này thì phải có văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn và được công chứng tại các tổ chức có chức năng công chứng. Trong văn bản thỏa thuận nêu rõ nội dung bạn có quyền định đoạt đất, nhà ở mà không cần sự đồng ý của chồng bạn hoặc vợ chồng bạn có thể thỏa thuận phần tài sản này là tài sản riêng của bạn thì khi đó chồng bạn không có quyền đòi chia tài sản hoặc lấy lại tài sản.
Đối với phần nhà đất mà mình bạn bỏ tiền ra mua thì bạn cấn xác định bạn mua mảnh đất này trước thời kì hôn nhân hay sau? Bạn có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của bạn không? Nếu bạn mua nhà đất sau khi bạn đăng ký kết hôn và bạn không chứng minh được nguồn gốc số tiền bạn bỏ ra là tài sản riêng của bạn thì phần tài sản này vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn, Khi đó, nếu bạn muốn một mình định đoạt, chiếm hữu, sử dụng phần tài sản này thì vẫn phải lập văn bản thỏa thuận với chồng bạn như đã phân tích trên.
Do đó, nếu bạn muốn chồng bạn không có căn cứ để đòi tài sản chung của vợ chồng thì bạn cần có văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn để nhằm xác định đây là tài sản riêng của bạn hoặc văn bản thỏa thuận mình bạn có quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng khối tài sản đó.
– Thủ tục đơn phương ly hôn: Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
+ Hồ sơ ly hôn đơn phương: Bạn chuẩn bị những giấy tờ như hướng dẫn tại phần tư vấn (1).
Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
+ Nơi nộp hồ sơ: tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.
+ Thời hạn giải quyết: thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
+ Hồ sơ thuận tình ly hôn: bạn chuẩn bị những giấy tờ cần thiết như hướng dẫn tại phần tư vấn (1)
Trong trường hợp nếu anh muốn đơn phương ly hôn nhưng không có đủ các giây tờ nêu trên thì Chúng tôi có hướng giải quyết như sau:
+ Về Giấy đăng ký kết hôn: Anh có thể đến UBND xã/phường nơi anh chị đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
+ Về Giấy khai sinh của con : Anh có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
Về vấn đề nuôi con khi ly hôn: Nếu 2 vợ chồng anh không thoả thuận được vấn đề nuôi con sau khi ly hôn thì Toà sẽ xem xét giải quyết theo qui định Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
” 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.