Nếu nam nữ đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại kết hôn.
Thủ tục: Chuẩn bị hồ sơ (Tờ khai, Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Giấy tờ tùy thân), nộp hồ sơ cho UBND, sau thời gian xem xét UBND cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn từ năm 1999, đến nay có 2 con chung và tài sản chung là 1 căn nhà 4 tầng, 1 căn nhà 2 tầng. Chúng tôi dự định sẽ bán căn nhà 2 tầng để đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất thì bản chính giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng tôi đã bị thất lạc. Vợ chồng tôi có ra Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để xin bản trích lục nhưng Sổ đăng ký kết hôn cũng không còn nữa. Vậy làm sao để chúng tôi có được giấy chứng nhận kết hôn để làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất? Chúng tôi có thể đăng ký lại kết hôn được không? Trình tự thủ tục tiến hành thế nào? Mong Luật sư tư vấn!
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật hộ tịch năm 2014
Nghị định 123/2015/ NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
Đăng ký lại kết hôn trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại kết hôn:
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy, nếu nam nữ đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại kết hôn. Tuy nhiên, việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn lại còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ đăng ký lại kết hôn
Căn cứ quy định Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần nộp những giấy tờ như sau:
Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;
Đồng thời, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần xuất trình những giấy tờ sau:
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Thủ tục đăng ký lại kết hôn
Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định thẩm quyền đăng ký lại kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại việc kết hôn.
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn lại nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền để được giải quyết.
Kiểm tra, xác minh thông tin
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định pháp luật. Nếu không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận hồ sơ. Hết thời hạn bổ sung hồ sơ, mà không bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Đối với trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Tiến hành đăng ký kết hôn lại cho người có yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Cả hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yêu cầu.
Lệ phí đăng ký lại kết hôn
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lệ phí hộ tịch, trong đó có lệ phí đăng ký lại việc kết hôn sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành, áp dụng trên địa bàn tỉnh/thành phố đó.
Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn ở đâu thì nộp lệ phí đăng ký lại kết hôn theo quy định ở địa phương.
Trân trọng./.