Điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất
Trước khi mua bán, nhà đầu tư cần xác định rõ xem đã đủ điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất để chuyển nhượng hay chưa.
Luật đất đai 2013 quy định rõ điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế được quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất là 300ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi, và 150 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng là điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất cần thiết.
Bên cạnh đó, Điều 191 Luật đất đai 2013 cũng quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm có:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, nhà đầu tư có quyền kinh doanh đất rừng sản xuất nếu đáp ứng đủ các điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất trên và không thuộc một trong các trường hợp bị hạn chế nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.
Theo quy định, việc mua bán và chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục mua bán đất rừng sản xuất bao gồm:
Tại đây, bên bán và bên mua sẽ tiến hành các thủ tục mua bán đất rừng sản xuất công chứng hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao sổ đỏ cho bên mua.
Khi hợp đồng chuyển nhượng đã có hiệu lực và bên mua có quyền với mảnh đất đã mua, bên bán sẽ được phép tiến hành thủ tục mua bán đất rừng sản xuất sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bên mua.
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
Giấy tờ chứng minh đất không có tranh chấp.
Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được công chứng, chứng nhận.
Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết và 2 bên hoàn thành thủ tục mua bán đất rừng sản xuất công chứng theo quy định thì bên nhận chuyển nhượng sẽ phải thực các công việc sau:
Các giấy tờ khác: Chứng minh thư nhân dân, sổ Hộ khẩu.
Trong kinh doanh đất rừng sản xuất bạn cần nắm rõ thủ tục mua bán đất rừng sản xuất để làm chủ cuộc chơi nhé!
Nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo Điều 95 Luật đất đai 2013.
Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.
Để việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra thuận lợi, nhanh chóng thì bên bán và bên mua nên trực tiếp thực hiện việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bởi trong quá trình thực hiện thủ tục mua bán đất rừng sản xuất sẽ có rất nhiều giấy tờ cần đến chữ ký của cả bên bán và bên mua.
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, nhà đầu tư cần chuẩn bị các loại giấy tờ theo Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ – CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK.
Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành về điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất và thủ tục mua bán đất rừng sản xuất được xem là chìa khoá vàng khi đầu tư và kinh doanh đất rừng sản xuất. Không chỉ giúp việc mua bán, chuyển nhượng trở nên dễ dàng, thuận tiện, điều này còn giúp nhà đầu tư tránh được các rủi ro không đáng có.