Top 3 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Ly Hôn Và Chia Tài Sản Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Ly Hôn Và Chia Tài Sản

Thủ tục ly hôn và chia tài sản

Xin chào vpls Tôi muốn ly hôn với chồng nhưng không biết làm như thế nào nhờ văn phòng luật sư tư vấn giùm. Hiện tại chúng tôi có 3 người con chung nhưng đã đủ 18t và không còn sống chung với nhau hơn 10 năm .

Anh ta đã có vợ mới và 2 người con riêng không còn hộ khẩu tại địa phương.

Về tài sản thì có mảnh đất thổ cư đứng tên 2 chúng tôi từng có ruộng rẫy nhưng tôi đã bán để lo cho các con ăn học ( từ lúc chồng bỏ đi chưa từng chu cấp tiền nuôi con ). Hiện nay tôi muốn ly hôn nhanh để lo thủ tục đi làm nhưng không biết làm như thế nào. Xin vpls tư vấn giúp Xin hỏi nếu tôi làm đơn thì tòa sẽ sử như thế nào và về phần tài sản sẽ được chia ra sao đồng thời phí tòa án sẽ do ai giải quyết.

Chào bạn!

Đối với trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện, quận nơi mà chồng bạn cư trú và làm việc.( theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2004)

Thủ tục ly hôn của bạn gồm những giấy tờ sau:

+ Đơn xin ly hôn ( đơn phương)

+ Bản sao giấy chứng minh thư hoặc hộ chiếu (của vợ – chồng).

+ Bản sao hộ khẩu có chứng thực.

+ Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc).

+ Bản sao Giấy khai sinh của các con.

+ Giấy xác nhận cư trú của bị đơn (tức của chồng bạn) (Xác nhận của công an phường, xã nơi bị đơn đang cư trú).

Đối với nghĩa vụ nuôi con:

Theo quy định tại khoản 1 điều 81 luật hôn nhân và gia đình quy định:

Khi con bạn đã đủ 18 tuổi mà có đầy đủ khả năng lao động thì vấn đề nghĩa vụ nuôi con sau ly hôn giữa 2 vợ chồng bạn không được đặt ra, việc con bạn chung sống với bố hay mẹ điều đó phụ thuộc vào con bạn.

Về tài sản thì có mảnh đất thổ cư đứng tên vợ chồng bạn từng có ruộng rẫy nhưng bạn đã bán để lo cho các con ăn học ( từ lúc chồng bỏ đi chưa từng chu cấp tiền nuôi con ) thì phần tài sản này sẽ là tài sản bạn đã tiêu vào việc nuôi con nên bây giờ nếu còn tài sản thì Tòa án sẽ tiến hành chia tài sản, còn nếu số tiền bán đất mà bạn đã hết thì Tòa án sẽ chia nhưng tài sản còn lại.

Khi ly hôn và chia tài sản thì có thể căn cứ vào thỏa thuận của 2 bên vợ chồng hoặc theo quyết định của Tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc này được quy định rõ trong Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật dân sự 2005 như sau:

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch….”

Khoản 2, 4 Điều 219 Bộ luật dân sự 2005

“2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án”

Theo đó, trong trường hợp của bạn nếu 2 vợ chồng không có thỏa thuận gì thì Tòa án sẽ căn cứ vào những quy định nói trên để giải quyết chia tài sản.

Về thời gian giải quyết được quy định như sau:

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện, tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lại nộp tiền tạm ứng án phí.

– Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản)

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

– Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa.

– Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.

Trân trọng./.

Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn – Đoàn Luật Sư Hà Nội

Hỗ Trợ 24/7 : nguyendat235 luatsutraloi1

XEM NGAY LUẬT SƯ CÔNG TY LUẬT TGS TƯ VẤN LY HÔN

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Và Cách Chia Tài Sản

Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án có tranh chấp ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên, do bên còn lại không đồng ý ly hôn). Thông thường kèm theo tranh chấp về hôn nhân, vợ chồng khi ly hôn thường phát sinh các tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Câu hỏi tư vấn

Đề nghị luật sư tư vấn về thủ tục đơn phương ly hôn, về hồ sơ ly hôn đơn phương và cách chia tài sản chung.

Cụ thể trường hợp của tôi như sau: Tôi và chồng tôi kết hôn được hơn 10 năm. Mấy năm gần đây, chồng tôi ngoại tình, bị tôi phát hiện nhiều lần. Anh ta hứa sẽ sửa đổi nhưng, sau đó lại chứng nào tật nấy. Hiện nay, tình cảm giữa tôi và chồng không còn. Thế nhưng, nhiều lần tôi đề nghị ly hôn thì chồng tôi không đồng ý (không ký đơn). Chúng tôi có một con chung, cháu đã 08 tuổi. Về tài sản chung, chúng tôi có một thửa đất đã xây nhà 02 tầng tại Hà Nội.

Câu hỏi của tôi là, tôi hiện tại vẫn để hộ khẩu ở Hà Nam, chồng tôi hộ khẩu Hà Nội nhưng thường xuyên ở tại Đà Nẵng, vậy tôi nộp đơn xin ly hôn ở đâu? Thủ tục ly hôn chi tiết như thế nào? Quyền nuôi con được xác định như thế nào? Tài sản chung của vợ chồng tôi được chia như thế nào?

Luật sư tư vấn

Khái niệm đơn phương ly hôn

Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án có tranh chấp ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên), thông thường kèm theo tranh chấp về hôn nhân, vợ chồng thường phát sinh các tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án có tranh chấp ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên), thông thường kèm theo tranh chấp về hôn nhân, vợ chồng thường phát sinh các tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Hồ sơ ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên)

Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương và về thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) và Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) thì:

Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ: “a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”.

Khoản 1 (các điểm a, c, h, i) quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Theo đó, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân: “a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”.

Khoản 1, khoản 2 Điều 40 BLDS 2015 quy định về nơi cư trú của cá nhân, như sau:

“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống; Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống”.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Phân Chia Tài Sản Khi Ly Hôn

Phân chia tài sản khi ly hôn thường phát sinh vấn đề khó giải quyết về các loại tài sản như: nhà ở, căn hộ chung cư, sổ tiết kiệm, quyền sử dụng đất, xe máy, ô tô …

V.L.C sẽ hướng dẫn và tư vấn giúp quý khách

Vậy làm sao để đảm bảo được quyền lợi tối đa cho đôi bên khi phân chia tài sản? Với kinh nghiệm pháp luật và thực tiễn nhiều năm giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân gia đình,sẽ hướng dẫn và tư vấn giúp quý khách thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn đúng đắn, hợp tình, hợp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

1. Các tư vấn quan trọng của V.L.C về phân chia tài sản khi ly hôn

– Tư vấn về tài sản chung, tài sản riêng, tài sản có trước và sau thời kỳ hôn nhân, tài sản bí mật. – Tư vấn các trường hợp bất lợi khi phân chia tài sản như đang mang thai, nuôi con nhỏ, ngoại tình… – Tư vấn quy định và thủ tục phân chia tài sản ly hôn theo quy định pháp luật. – Tư vấn về nguyên tắc khi phân chia tài sản. – Tư vấn hỗ trợ và xúc tiến hai bên vợ chồng trong thỏa thuận về tài sản. – Tư vấn giúp khách hàng chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng/tài sản chung của mỗi bên. – Tư vấn về nợ và trách nhiệm liên đới các khoản nợ của vợ chồng khi chia tài sản. – Tư vấn về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra khi cha mẹ ly hôn và chia tài sản. – Tư vấn trường hợp con riêng của một bên vợ/chồng có được chia tài sản của cha/mẹ kế. – Tư vấn chia tài sản của cha mẹ một bên vợ/chồng tặng cho. – Tư vấn chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình. – Tư vấn chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. – Tư vấn thủ tục pháp lý sau khi phân chia tài sản, thi hành án. – Cử luật sư tham gia tố tụng tại Tòa án và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của khách hàng.

2. Một số lưu ý khi phân chia tài sản khi ly hôn

– Tài sản chung của vợ chồng có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc tách riêng thành một vụ án khác (tức là có thể chọn cách phân chia tài sản sau khi đã thực hiện việc ly hôn). – Nếu có căn cứ xác định việc đã nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng. – Án phí dân sự khi phân chia tài sản ly hôn phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp (án phí có giá ngạch).

3. Phương pháp phân chia tài sản khi ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo một trong hai cách sau:

Phương pháp 1: Thỏa thuận

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Phương pháp 2: Tòa án chia tài sản

Việc chia tài sản chung của vợ chồng được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

4. Các loại tài sản sẽ phân chia khi ly hôn

– Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Chỉ có tài sản chung của vợ chồng mới thực hiện phân chia tài sản khi ly hôn, còn tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

– Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

– Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng;  nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng;  nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh.

– Ngoài ra, khi áp dụng giải quyết chia tài sản ly hôn, Tòa án còn xem xét đến những yếu tố cụ thể như, chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình; chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh hoặc trách nhiệm liên đới của vợ, chồng trong một số trường hợp.

  Nếu quý khách cảm thấy khó khăn trong vấn đề ly hôn với người nước ngoài, các chuyên gia của V.L.C sẵn sàng hỗ trợ bằng dịch vụ chuyên nghiệp.

V.L.C – Chất lượng chuyên nghiệp, giải pháp tối ưu! Đến với V.L.C Quý khách không đi lại, không đợi chờ, được tư vấn và thực hiện tận nơi!

Luật Sư Tư Vấn Thủ Tục Ly Hôn Và Án Phí Chia Tài Sản Khi Ly Hôn

Luật sư công ty Luật TNHH Everest sẽ tư vấn cự thể về vấn đề ly hôn và án phí chia tài sản khi ly hôn như sau:

Luật gia Nguyễn Thị Yến – Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Thủ tục ly hôn thực hiện như thế nào ?

Ly hôn đồng thuận là cả hai bên vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Thủ tục ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179, Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

Vấn đề nuôi con sau ly hôn:

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật,

mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

– Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản)

– Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.