Top 7 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Ly Hôn 2020 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương 2022

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 , Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng nếu xét thấy có một trong các căn cứ sau:

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Trong các căn cứ trên, việc “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài” được hiểu là vợ, chồng không còn yêu thương, chăm sóc nhau, thường xuyên có hành vi đánh đập, xúc phạm đối phương hoặc một trong hai bên có quan hệ ngoại tình…

Lưu ý : Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn ngay cả khi có đủ các căn cứ nêu trên.

Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)

Nếu có căn cứ để ly hôn đơn phương như nêu trên, vợ hoặc chồng cần chuẩn bị đủ các giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao. Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, bạn cần gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng bạn (bị đơn) đang cư trú.

Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Vợ và chồng cùng đến hòa giải tại Tòa án theo thủ tục do Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định.

Trường hợp Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai mà vợ hoặc chồng cố tình không đến thì Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được và vẫn tiến hành xử lý vụ việc ly hôn đơn phương theo thủ tục chung.

– Tại cấp sơ thẩm: Thời gian giải quyết từ 4 – 6 tháng

– Tại cấp phúc thẩm: Thời gian giải quyết từ 3 – 4 tháng.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản, thời gian giải quyết thường kéo dài hơn do cần phải xác minh và giải quyết các vấn đề pháp lý xung quanh tài sản chung. Do đó, nếu để giải quyết ly hôn nhanh chóng, bạn có thể tách tranh chấp về tài sản thành một vụ án dân sự riêng.

Theo quy định của pháp luật về việc phân chia tài sản như sau:

– Tài sản riêng: của bên nào sẽ thuộc về người đó.

– Tài sản chung: pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên khi thực hiện thủ tục ly hôn, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo nguyên tắc chung, nếu con dưới 36 tháng tuổi, sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Và nếu con trên 7 tuổi phải xem xét nguyện vọng của con muốn ở với ai, nhưng đây không phải là căn cứ duy nhất để Tòa án ra quyết định.

Nếu vợ chồng không thoả thuận được việc nuôi con thì tòa án sẽ là người giải quyết căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP

TRÂN TRỌNG!

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

– Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248

– Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248

– Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

– Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

– Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

– Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

– Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

– Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Con đẻ có được kết hôn với con nuôi Nếu thỏa mãn đầy đủ các điều kiện và không thuộc vào các trường hợp pháp luật cấm thì con nuôi và…

Con dâu được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ chồng? Trong gia đình nhiều khi con dâu là người gần gũi với cha mẹ chồng hơn cả con đẻ. Tuy nhiên, khi cha…

Phân biệt mang thai hộ hợp pháp và bất hợp pháp Hiện nay, mang thai hộ là một cơ hội và niềm hy vọng lớn đối với các cặp vợ chồng vô sinh. Tuy…

Tráo con mới đẻ, người mẹ phạm tội gì? Ngày nay dù xã hội hiện đại nhưng tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại. Nhiều người mẹ vì…

Tư Vấn Thủ Tục Ly Hôn Năm 2022

Ly hôn là sự chấm dứt quan hệ hôn nhân (giữa vợ và chồng) trên danh nghĩa pháp luật công nhận theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả vợ và chồng.

Sau khi ly hôn, giữa vợ và chồng sẽ không còn bất kỳ quan hệ gì với nhau, do đó khi ly hôn ngoài việc chấm dứt quan hệ hôn nhân còn phải phân chia người trực tiếp nuôi con, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Khái niệm ly hôn theo pháp luật hôn nhân và gia đình

Theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì:”Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” (khoản 14 Điều 3).

Người có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn

Quyền yêu cầu ly hôn là quyền gắn liền với nhân thân, do đó vợ, chồng là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họthì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Một số lưu ý quan trọng khi tiến hành thủ tục ly hôn

Người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi người vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai. Vì thế, nếu người chồng có đơn xin ly hôn vào thời điểm vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đang có thai thì Tòa án có thể bác yêu cầu xin ly hôn.

Về quyền trực tiếp nuôi con: Đối với trường hợp có con dưới 36 tháng tuổi, người mẹ sẽ được quyền ưu tiên trực tiếp nuôi con (Tòa án có thể giao cho người cha trực tiếp nuôi con trong trường hợp cha mẹ có thỏa thuận và việc thỏa thuận đó phù hợp với lợi ích của người con hoặc trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con). Đối với con từ 03 tuổi đến 07 tuổi cha mẹ có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được Tòa án sẽ quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho 01 người trực tiếp nuôi. Trường hợp con trên 7 tuổi sẽ xem xét ý kiến của con.

Án phí cơ bản khi ly hôn (không có yêu cầu về chia tài sản) là 300.000 đồng; Trong trường hợp có yêu cầu về tài sản thì án phí được tính tương ứng với mức tài sản yêu cầu.

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Khi ly hôn, quyền sử dụng đất mà mỗi bên có được trước khi kết hôn do được chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, nhận thế chấp hoặc quyền sử dụng đất mà mỗi bên được nhà nước giao, được cho thuê trước khi kết hôn vẫn là tài sản riêng của mỗi bên; quyền sử dụng đất của bên nào vẫn thuộc về bên đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Quy định về ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên), thuận tình ly hôn:

(i) Ly hôn đơn phương: Là ly hôn theo yêu cầu của 1 bên, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..

(ii) Thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Địa chỉ nộp đơn xin ly hôn

Tòa án là nơi thụ lý hồ sơ ly hôn và là cơ quan duy nhất có trách nhiệm đưa ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Căn cứ pháp luật hiện hành, thẩm quyền thụ lý đơn xin ly hôn của Tòa án được phân định theo bản chất của từng vụ việc ly hôn. Do đó, người nộp đơn xin ly hôn cần phải đặc biệt lưu ý để đảm bảo hồ sơ được nộp tại đúng Tòa án có thẩm quyền.

(i) Đối với trường hợp thuận tình ly hôn: Người nộp đơn xin ly hôn có thể nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai vợ chồng đang đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

(ii) Đối với trường hợp đơn phương ly hôn: Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn) đang cư trú (thường trú, tạm trú). Ví dụ, người vợ muốn đơn phương ly hôn thì phải nộp Đơn xin ly hôn tại nơi người chồng đang đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú).

(iii) Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài: Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người nộp đơn đang cư trú (thường trú, tạm trú).

Người nộp đơn cần xem trường hợp nào phù hợp với mình để có thể lựa chọn nơi nộp Đơn cho chính xác, tránh tốn kém thời gian đi lại.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Thủ Tục Ly Hôn Năm 2022 – Những Điều Cần Biết

Thủ tục ly hôn năm 2020 – Những điều cần biết

I. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Pháp luật hôn nhân và gia đình nước ta cho phép vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền yêu cầu ly hôn. Trong suốt thời kỳ hôn nhân, vợ chồng đều có quyền ly hôn như nhau, không ai được cưỡng ép, lừa dối, cản trở người còn lại trong việc thực hiện quyền yêu cầu ly hôn của mình. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em trong xã hội, pháp luật quy định hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ngoài ra, cha mẹ hoặc người thân thich khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong một số trường hợp đặc biệt.

Cụ thể, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

II. Căn cứ giải quyết ly hôn

Quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng có thể chấm dứt nếu hai bên cùng thỏa thuận (thuận tình ly hôn) hoặc theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn).

Điều kiện để ly hôn thuận tình (điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014):

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

Điều kiện để đơn phương ly hôn (điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014):

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

III. Hồ sơ ly hôn năm 2020

Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

IV. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn năm 2020

1. Thủ tục thuận tình ly hôn

 Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền giải quyết

Bước 2: Nhận thông báo đóng án phí và thực hiện việc nộp án phí tại Chi cục thi hành án

Bước 3: Đến Tòa án viết bản tự khai/ Ghi nhận sự thỏa thuận của các bên theo lịch thông báo của Tòa án.

Bước 4: Nhận quyết định công nhận thuận tình ly hôn do TAND ban hành

2. Thủ tục đơn phương ly hôn

 Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền giải quyết

Bước 2: Nhận thông báo đóng án phí và thực hiện việc nộp án phí tại Chi cục thi hành án

Bước 3: Hoà giải tại Toà án. 

Bước 4: Quyết định hoà giải thành hoặc Quyết định đưa vụ án ra xét xử

Bước 5: Tòa án ban hành Bản án.

V. Thời gian giải quyết ly hôn

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thời gian giải quyết ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.

VI. Chi phí khi tiến hành thủ tục ly hôn theo pháp luật

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

VII. Dịch vụ tư vấn tại văn phòng về ly hôn của Công ty Luật TNHH Đức An bao gồm:

– Tư vấn các quy định pháp luật về ly hôn (các trường hợp không được ly hôn, ly hôn theo yêu cầu của một bên, thuận tình ly hôn,…)

– Tư vấn về trình tự thực hiện thủ tục ly hôn;

– Tư vấn cách thức và địa điểm nộp đơn ly hôn;

– Tư vấn về giải quyết vấn đề con chung, cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn;

– Tư vấn tranh chấp chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, chia tài sản chung khi ly hôn; Chia tài sản khi một bên đóng góp nhiều hơn; Chia tài sản khi một bên có lỗi; Chia quyền sử dụng đất khi sống chung với gia đình nhà chồng, Chia tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

– Tư vấn để khách hàng giải quyết tất cả các vấn đề khó khăn gặp phải khi ly hôn;

– Soạn thảo đơn ly hôn;

– Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án ly hôn.

Liên hệ với Luật sư Hôn nhân gia đình

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỨC AN

Giám đốc: Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Địa chỉ: 51A, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ:  0902201233

Email:  luatsubichhao@gmail.com

Web: www.luatducan.vn

 

 

Mẫu Đơn Xin Ly Hôn Viết Tay Mới 2022 Và Hướng Dẫn Thủ Tục Ly Hôn

Theo quy định của pháp luật, đơn ly hôn hoàn toàn có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có đầy đủ các thông tin như: Lý do xin ly hôn; phân chia tài sản chung, riêng; phân chia quyền nuôi con…Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn này để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn:

1. Mẫu đơn xin ly hôn viết tay mới nhất

Theo quy định của pháp luật, đơn ly hôn hoàn toàn có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có đầy đủ các thông tin như: Lý do xin ly hôn; phân chia tài sản chung, riêng; phân chia quyền nuôi con…Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn này để quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn:

2. Triệu tập đương sự trong vụ việc ly hôn ?

Thưa Luật sư, xin hỏi: Khi em nộp đơn ly hôn và đóng tiền lệ phí thì Tòa hẹn em ngày 16 tháng 12 ra tòa nhưng khi em ra tòa thì người bị kiện không ra tòa. Luật sư cho em hỏi đó có phải là lần triệu tập lần nhất không? Khi vắng mặt người bị kiện, tòa đưa em một giấy triệu tập đương sự và một biên bản tống đạt luật sư cho em. Hỏi đó có phải là triệu tập lần hai không ?

Khi vụ án được đưa ra xét xử, đương sự có quyền và nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp đương sự không tham gia phiên tòa khi được tòa án triệu tập thì xử lý theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, có thể được hiểu Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, tuy nhiên đương sự vắng mặt, Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa. Khi vắng mặt bị đơn, Tòa án đã gửi giấy triệu tập đương sự và biên bản tống đạt luật sư. Do đó, có thể hiểu rằng, Tòa án tiến hành triệu tập đương sự lần thứ hai.

3. Mất giấy đăng ký kết hôn bản chính cấp lại thế nào ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Công dân đã đăng ký khai sinh tại UBND phường năm 2015, hiện nay sổ gốc lưu trữ tại UBND vẫn còn, sổ lưu trữ tại UBND quận vẫn còn. Bản thân công dân bị mất bản chính giấy đăng ký kết hôn. Nhưng chưa có quy định về việc cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch bị mất thì được đăng ký lại. Vậy trường hợp của công dân bị mất bản chính đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch không bị mất được giải quyết như thế nào?

Xin trân trọng cảm ơn.

Gửi bởi: Vũ Thị Thuỷ

Tại điều 3 và điều 4 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản so từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch:

Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc

1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.

Như vậy đối với trường hợp này, bạn chỉ có thể xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chứ không có hướng dẫn về việc cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

4. Tư vấn phân chia tài sản sau khi ly hôn?

Chào luật sư! Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi một vấn đề được ko? Tôi lấy chồng năm 2010 và ở chung với gia đình nhà chồng cho đến nay.chúng tôi đã có một con trai 6 tuổi.Giờ nếu tôi muốn ly hôn với chồng thì tài sản của chúng tôi sẽ tính thế nào?

Chúng tôi có một mảnh đất mang tên 2 vợ chồng tôi và hiện cả gia đình tôi đang ở mảnh đất đó .mảnh đất đó được bố mẹ chồng tôi mua cách đây 5 năm, xây nhà và mua sắm đồ đạc.vợ chồng tôi lức đó đang nghỉ không lương đi học nên ko có điều kiện kinh tế.ngoài ra bố mẹ chồng tôi còn một mảnh đất mang tên hai ông bà và đã nói là cho cúng tôi nhưng ko sang tên. Năm 2016 bố mẹ đẻ tôi cho tôi một khoản tiền là 450 triệu đồng và chúng tôi đã xây nhà trên mảnh đất mang tên bố mẹ chồng tôi nhưng cho đến giờ chúng tôi vẫn ko ở ngôi nhà đó mà cho thuê.trong qua trình làm nhà chúng tôi đã phải vay nợ thêm 500 triệu đồng nữa.

Hai vợ chồng tôi đều là giáo viên, nhưng do chồng tôi có tính lăng nhăng và tôi ko thể chấp nhận được điều đó nên tôi muốn ly hôn. Vậy xin hỏi luật sư về tài sản và con của chúng tôi trong trường hợp này sẽ giải quyết thế nào?

Rất mong nhận được sự tư vấn nhanh nhất

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: Pham thuy

Chào bạn, theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc chia tài sản khi ly hôn, thì nguyên tắc chung là chia đôi tài sản, có xét đến công sức đóng góp của mỗi bên.

Theo như những gì bạn đã trình bày, thì khối tài sản đó sẽ được chia như sau:

+ Một mảnh đất mang tên 2 vợ chồng: chia đôi vì đây là tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân và có giấy tờ hợp pháp ghi nhận quyền sở hữu.

+ Mảnh đất mang tên hai ông bà và đã nói là cho vợ chồng bạn nhưng ko sang tên: trong trường hợp bạn phải chứng minh bố mẹ chồng bạn đã cho vợ chồng bạn mảnh đất đó. Nếu bạn chứng minh được thì đó là tài sản chung của vợ chồng bạn và được chia đôi.

+ Bố mẹ đẻ tôi cho bạn một khoản tiền là 450 triệu đồng: bạn phải chứng minh đươc là đó là tài sản bạn được tặng cho riêng thì đó sẽ là tài sản riêng của bạn trong giá trị của ngôi nhà ( sau khi đã trừ đi nghĩa vụ khoản vay nợ 500 triệu)

+ Trong qua trình làm nhà vợ chồng bạn đã phải vay nợ thêm 500 triệu đồng nữa: hai bạn sẽ cùng liên đới chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, mỗi người là 250 triệu đồng.

+ Phần còn lại của giá trị ngôi nhà (nếu còn) thì chia đôi.

Như vậy, khi Tòa án giải quyết vụ kiện ly hôn, nếu vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản và giải quyết khoản nợ chung, thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết trong cùng một vụ án.

Theo đó, nếu vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có giao dịch với người khác để vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình (như sửa chữa, xây dựng nhà ở..), mà nay vợ, chồng không tự thỏa thuận được nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ chung của vợ chồng, hay riêng của vợ hoặc chồng và có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của vợ, hoặc chồng.

Quyền trực tiếp nuôi con:

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vì con của bạn đã 6 tuổi nên quyền trực tiếp nuôi con giữa hai vợ chồng bạn là ngang nhau. Vấn đề này hai bạn có thể tự thỏa thuận, nếu không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét và căn cứ vào điều kiện kinh tế, đời sống của mỗi bên để có thể đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của con.

5. Dịch vụ Luật sư đại diện tại tòa án về ly hôn

– Luật sư đại diện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong các tranh chấp hợp đồng ;

Luật sư Đại diện Pháp lý cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bao gồm Luật sư đại diện thường xuyên và vụ việc.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật Minh KHuê