Top 6 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Hồ Sơ Chốt Sổ Bhxh Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Hướng Dẫn Chuẩn Bị Hồ Sơ, Thủ Tục Chốt Sổ Bhxh Năm 2022

Tại Khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động là được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. Như vậy, theo quy định này thì người lao động có quyền tự quản lý sổ BHXH của mình, trên thực tế hiện nay nhiều công ty đã giao sổ BHXH cho người lao động tự quản lý hoặc công ty giữ thay người lao động. Đối với trường hợp Công ty giữ số BHXH của người lao động thì khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chốt sổ BHXH và trả sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm. Vậy việc chuẩn bị hồ sơ, thủ tục chốt sổ BHXH sẽ thực hiện như thế nào?

I. Trách nhiệm chốt sổ BHXH

Căn cứ Khoản 3 Điều 47 Luật Lao động 2012 quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

“Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động.

II. Hồ sơ chốt sổ BHXH

Khi muốn chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người sử dụng lao động phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, trong đó bao gồm cả hồ sơ báo giảm lao động.

Khi người lao động nghỉ việc thì người sử dụng lao động phải làm hồ sơ báo giảm lao động theo quy định của Quyết định 595/QĐ-BHXH. Hồ sơ báo giảm lao động gồm:

+ Phiếu giao nhận hồ sơ 600a quy định về hồ sơ trong trường hợp báo giảm lao động đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.

+ Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mẫu D02-TS ban hành kèm quyết định số 595/ĐQ-BHXH.

+ Bảng kê thông tin (theo mẫu D01-TS).

+ Thẻ bảo hiểm y tế còn hạn sử dụng của Người lao động.

+ Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hợp đồng làm việc vừa hết hạn.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp tới Cơ quan Bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành thực hiện việc ghi nhận báo giảm lao động tham gia Bảo hiểm xã hội.

2. Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo quy định tại Tiết 1.2 Điểm b Khoản 1 Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bao gồm những giấy tờ sau:

– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo mẫu TK3-TS

– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mẫu D02-TS

– Bảng kê thông tin (theo mẫu D01-TS).

Ngoài ra, cần phải chuẩn bị:

– Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ )

– Các tờ rời của sổ bảo hiểm xã hội thuộc bản chính của sổ bảo hiểm xã hội.

– 01 Công văn chốt sổ của đơn vị – mẫu D01b-TS

– Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội người sử dụng lao động cũng có thể nộp trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội, nộp qua đường bưu điện, hoặc nộp trực tuyến trên mạng đều được.

III. Thời gian thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 :

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Theo quy định trên thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Hồ Sơ, Thủ Tục Chốt Sổ Bhxh Bảo Hiểm Xã Hội Năm 2022

Hồ sơ, thủ tục chốt sổ bhxh bảo hiểm xã hội năm 2018 – 2019

Chốt sổ bhxh – Bảo hiểm xã hội năm 2018 – 2019 các bạn lưu ý đây là công việc không dành cho người lao động mà là việc của người sử dụng lao động…người lao động muốn đứng ra tự chốt sổ bhxh của mình cũng không được.

Lý do : Căn cứ Điều 47 Bộ luật lao động 2012 thì, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Chốt sổ bảo hiểm xã hội năm 2018

Đến phần việc đó là thủ tục chốt sổ bhxh 2018 – 2019 bao gồm những công việc gì ?

Bạn có thể căn cứ theo Phiếu giao nhận hồ sơ 600a quy định về hồ sơ trong trường hợp báo giảm lao động đóng BHXH, BHYT. Theo đó, bên công ty bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

+) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS) (nếu có).

+) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS);

Bước 2: Hồ sơ để chốt sổ căn cứ theo Phiếu giao nhận hồ sơ 301( đối với mẫu sổ cũ) và Phiếu giao nhận hồ sơ 321( đối với mẫu bìa sổ mới) bao gồm:

– Bản sao chứng minh thư nhân dân của người lao động.

– Chứng minh thư nhân dân (bản photo);

– Sổ bảo hiểm xã hội hoặc tờ bìa sổ và các tờ rời nếu có;

Hiện nay đã xây dựng 3 công cụ kế toán online giúp bạn tính toán nhanh, chính xác hơn:

Thời gian chốt sổ bhxh với người lao động

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Cụ thể tại tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 :

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Hồ Sơ Và Thủ Tục Chốt Sổ Bhxh Và Những Lưu Ý Bạn Cần Biết

Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 47 Bộ Luật lao động 2012, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cũng như những giấy tờ khác của người lao động

Cũng theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm tiến hành xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc, đồng thời tiến hành trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Có thể thấy, người lao động không được tự ý chốt sổ BHXH mà sẽ do doanh nghiệp nơi người lao động thực hiện.

Nếu người sử dụng lao động cố tình trốn tránh hoặc không thực hiện trách nhiệm này thì người lao động có thể liên hệ trực tiếp với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội để được hỗ trợ.

Hồ sơ cần chuẩn bị để chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động

Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo mẫu TK3-TS ban hành kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.

Bảng kê thông tin (theo mẫu D01-TS).

Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mẫu D02-TS ban hành kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.

Các tờ rơi của sổ bảo hiểm xã hội thuộc bản chính của sổ bảo hiểm xã hội.

Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

01 công văn chốt sổ của đơn vị – mẫu D01b-TS

Hướng dẫn làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội:

Doanh nghiệp sẽ cần hoàn thành những loại giấy tờ sau:

Sau khi hoàn thành hồ sơ, doanh nghiệp sex đem nộp qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH mà công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ này sẽ không thể nộp online, bởi hồ sơ chốt sổ phải có sổ BHXH và tờ rời kèm theo (nếu có) để thực hiện thủ tục.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chốt sổ, cơ quan BHXH sẽ gửi trả lại sổ BHXH cùng tờ rời sổ (nếu có) cho người lao động.

Thời gian để thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động

Theo quy định tạiKhoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 :

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Những lưu ý bạn cần biết khi làm thủ tục chốt sổ BHXH

Trước khi báo chốt sổ BHXH thì doanh nghiệp cần phải tiến hành thủ tục báo giảm lao động. Khi hoàn thành phần hồ sơ, doanh nghiệp sẽ đem nộp hồ sơ qua mạng tại địa chỉ https://gddt.baohiemxahoi.gov.vn qua qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan này sẽ giải quyết hồ sơ cho bạn.

Khi NLĐ thôi việc tại công ty thì trong vòng 7 ngày, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH (chậm nhất là 30 ngày). Nếu doanh nghiệp báo giảm và báo chốt sổ trễ hơn so với thời gian nghỉ thực tế thì sẽ bị truy thu lãi suất chậm nộp hồ sơ theo quy định của BHXH.

Nếu thực hiện đồng thời báo giảm và báo chốt cho người sử dụng lao động chỉ cần nộp 2 loại hồ sơ này 1 lần. BHXH sẽ giải quyết nếu hồ sơ hợp lệ và đã thanh toán tất cả tiền đóng BHXH.

Trong quá trình đợi giải quyết chốt sổ hồ sơ, người sử dụng lao động phải thanh toán hết số tiền đóng BHXH cho NLĐ. Nếu không, quy trình sẽ dừng lại. BHXH sẽ mặc định người lao động còn tham gia BHXH tại công ty và số tiền đóng BHXH vẫn được cập nhật bình thường. Khi hoàn thành hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ tự trừ lại số tiền phải đóng.

XEM THÊM: Tư vấn luật bảo hiểm xã hội

Tóm lại vấn đề “Hồ sơ và thủ tục chốt sổ BHXH và những lưu ý bạn cần biết”

Mẫu Phiếu 620 Và 301 Để Giao Nhận Hồ Sơ Chốt Sổ Bhxh

Phiếu giao nhận hồ sơ 620 chốt sổ BHXH

PHIẾU GIAO NHẬN HỒ SƠ Loại hồ sơ: Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN (bao gồm xác nhận cho người tham gia dừng đóng BHXH, BHTN tại một đơn vị; đóng BHXH tự nguyện; người lao động đi làm theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài tự đăng ký đóng BHXH bắt buộc)

(Thời hạn giải quyết loại hồ sơ này: 07 ngày)

1. Tên cá nhân/đơn vị: ……………………………………………………………… Mã đơn vị: ……….

2. Điện thoại: …………………………………………………………………………. Email: ………………

3. Địa chỉ nhận trả kết quả hồ sơ qua bưu điện (nếu có): ……………………………………………

Điều kiện: áp dụng đối với sổ BHXH chưa được cơ quan BHXH rà soát, in tờ rời đến năm 2016 hoặc sổ BHXH đã được bảo lưu đơn vị trước đó nếu tiếp tục tham gia tại đơn vị sau; Đơn vị đã hoàn tất thủ tục báo giảm; Cá nhân/Đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người)

Tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ bìa/người)

Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người)

Lưu ý:

1. Thủ tục nộp hồ sơ:

– Đối với sổ BHXH (mẫu cũ) chỉ ghi và xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN đến tháng 12/2009, từ tháng 01/2010 không ghi sổ BHXH (mẫu cũ).

– Mục 3: áp dụng đối với trường hợp đơn vị đã giải thể, phá sản đã có căn cứ pháp lý và tất toán thu BHXH.

2. Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt.

Ngày trả kết quả : …../…../20……. (Quá hạn trả hồ sơ 30 ngày, các đơn vị, cá nhân chưa đến nhận, cơ quan BHXH sẽ chuyển hồ sơ này vào kho lưu trữ).

XEM THÊM: Thủ tục thực hiện chốt sổ BHXH

Mẫu phiếu giao nhận hồ sơ 301 chốt sổ BHXH mới nhất

PHIẾU GIAO NHẬN HỒ SƠ Loại hồ sơ: Giải quyết hưởng chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản và chốt sổ BHXH. (Thời hạn giải quyết loại hồ sơ này: 10 ngày làm việc)

Tên đơn vị:…………………………………………………..Mã đơn vị:………………………………………

Điện thoại:……………………………………Email:…………………………………………………………..

Địa chỉ nhận trả kết quả hồ sơ qua bưu điện (nếu có):……………………………………………………

C

Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản – ngoài hồ sơ quy định như tại phần A tùy từng trường hợp bổ sung thêm:

1

Lao động nữ/lao động nữ mang thai hộ: khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai:( Lưu ý: lao động nữ mang thai hộ không có chế độ thực hiện các biện pháp tránh thai).

– Sổ BHXH (bản chính nếu cộng cả quá trình tham gia BHXH của đơn vị cũ và đơn vị hiện tại mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản);- Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh hoặc Trích lục khai sinh của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con). – Lưu ý tùy từng trường hợp bổ sung thêm:

Nếu lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai (lao động nữ trong trường hợp này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên trước khi mang thai, phải nghỉ việc để dưỡng thai và có ít nhất 03 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh con):- Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện hoặc Tóm tắt hồ sơ bệnh án (bản sao có chứng thực).

– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C65-HD (bản chính).

– Trường hợp phải điều trị các bệnh lý toàn thân: Biên bản giám định theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 do Hội đồng giám định y khoa cấp (bản chính).

Nếu người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (trường hợp này chỉ có cha tham gia BHXH):

– Biên bản giám định thực hiện theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 trong đó phần Kết luận phải ghi rõ là người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh (bản chính).

– Ghi rõ CMND của vợ trên Danh sách C70a-HD; – Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con).

– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con) hoặc Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ (bản sao có chứng thực).

– Trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: Giấy xác nhận của cơ sở y tế (bản chính).

– Ghi rõ CMND của vợ trên Danh sách C70a-HD; – Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con).

– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con) hoặc Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ (bản sao có chứng thực).

– Ghi rõ CMND của người nhờ mang thai hộ trên Danh sách C70a-HD;- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (bản sao có chứng thực); Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ (bản chính);

– Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh hoặc Trích lục khai sinh của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con).

– Lưu ý tùy từng trường hợp bổ sung thêm:

Nếu con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày: Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con).

Nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh: Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ (bản sao có chứng thực).

Nếu sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết: Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của lao động nữ mang thai hộ (bản sao có chứng thực).

Nếu lao động nữ mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai (lao động nữ trong trường hợp này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên trước khi mang thai, phải nghỉ việc để dưỡng thai và có ít nhất 03 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh con):

– Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện hoặc Tóm tắt hồ sơ bệnh án (bản sao có chứng thực).

– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C65-HD (bản chính).

– Trường hợp phải điều trị các bệnh lý toàn thân: Biên bản giám định theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 do Hội đồng giám định y khoa cấp (bản chính).

– Ghi rõ CMND của lao động nữ mang thai hộ trên Danh sách C70a-HD;- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (bản sao có chứng thực); Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ (bản chính);

– Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh hoặc Trích lục khai sinh của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con).

– Lưu ý tùy từng trường hợp bổ sung thêm:

Nếu người mẹ nhờ mang thai hộ gặp rủi ro mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con:

– Biên bản giám định thực hiện theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 trong đó phần Kết luận phải ghi rõ là người mẹ nhờ mang thai hộ gặp rủi ro mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con (bản chính).

Lưu ý:

Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt.

Hồ sơ nộp từ ngày 01/04/2016 sau khi giải quyết cơ quan BHXH sẽ lưu giữ tất cả chứng từ không trả lại đơn vị sử dụng lao động trừ sổ BHXH bản chính và các chứng từ chưa được duyệt của đợt phát sinh kèm C70b-HD.

Ngày trả kết quả: ………../……./…………..

……………, ngày…… tháng…… năm…..

XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn về luật bảo hiểm xã hội

Tóm lại vấn đề “Mẫu phiếu 620 và 301 để giao nhận hồ sơ chốt sổ BHXH”