Top 6 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Thừa Kế Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Trình Tự, Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Thừa Kế

Hỏi: Tôi định mua mảnh đất 60m2 tại quận Hoàng Mai – Hà Nội. Đất này nằm trong thửa đất 1200m2, là đất canh tác đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tháng 4- 2002 mang tên Nguyễn thị A. Bà A đã mất và lại cho 4 người con nhưng di chúc viết tay không có . Mảnh đất tôi định mua là của anh H (con bà A) nhưng chưa tách thửa và chưa làm thủ tục chuyển nhượng sang tên anh H. Xin hỏi Luật sư, tôi mua mảnh đất đó có được không và trình tự, thủ tục như thế nào? (Nguyễn Hà Thanh – Thanh Hóa)

Luật gia Trần Thu Trang – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Trước tiên, bạn cần hỏi và làm rõ với anh H xem bản di chúc đó có hợp pháp hay không.

Đối với trường hợp bản di chúc viết tay mà không có công chứng, chứng thực muốn hợp pháp cần phải đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005:

“a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật”.

Chúng tôi xin đưa ra các trường hợp sau:

– Trường hợp bản di chúc không hợp pháp, việc thừa kế sẽ được áp dụng theo pháp luật:

Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự quy định hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần bằng nhau (Khoản 2 Điều 676 Bộ luật dân sự).

Như vậy anh H là con của bà A có thể nhận được 1 phần thừa kế tùy thuộc vào việc có bao nhiêu người ở hàng thừa kế thứ nhất. Nếu có người ở hàng thừa kế thứ nhất chết thì sẽ áp dụng việc thừa kế thế vị theo Điều 677 Bộ luật dân sự:

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

– Trường hợp bản di chúc hợp pháp, anh H được thừa kế phần tài sản trong bản di chúc đó. Do bạn chưa đề cập đến việc bản di chúc đó có đề cập đến việc phân chia tài sản hay không và việc phân chia tài sản đó như thế nàonên chưa thể đưa ra kết luận anh Hđược thừa kế mảnh đất 60m2 đó. Anh H có quyền chuyển nhượng cho người khác trong phạm vi quyền sở hữu của anh H.

Trong tất cả trường hợp, đầu tiên bạn cần kiểm tra việc chuyển nhượng đó có đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 188Luật Đất đaihay không:

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Theo các phân tích trên, thì anh H có quyền chuyển nhượng phần diện tích đấtcho bạn khi đã được cơ quan nhà nướccó thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những người thừa kế trong gia đình anh H cần phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại các cơ quan có chức năng công chứng. Sau khi hoàn tất việc thừa kế thì thực hiện việc sang tên tại Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất.

2. Bản di chúc/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế;

Mặt khác, hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực (Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai). Việc công chứng này thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Điểm d Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai).

Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên đã được công chứng, chứng thực thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng kísang tên bạn tại văn phòng đất đai, hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theoThông tư số 24/2014/TT-BTNMTngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập tại tổ chức công chứng nơi có đất;

– Biên lai, giấy tờ về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (lệ phí trước bạ).

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất 2022

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mình sẽ mang theo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất). Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm: – Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký) – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký). – Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính) – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) – CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) – Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. – Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất). Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm: – Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay. – Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc) – Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc) – Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng. – Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính.

– Thẩm quyền: cơ quan thuế – Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế. – Lệ phí: Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Khung giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định. – Thuế thu nhập cá nhân: Có hai phương pháp tính sau đây: Cách 1: Thuế thu nhập cá nhân = 25% giá trị lợi nhuận (giá bán – giá mua) Cách 2: Áp dụng khi không xác định được giá mua (thông thường cơ quan thuế áp dụng phương pháp này) – Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng (giá ghi trong hợp đồng). – Nghĩa vụ nộp thuế: Theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên hai bên có thể tự thỏa thuận bên có nghĩa vụ nộp thuế.

4. Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ sử dụng đất đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, các tỉnh, thành phố sẽ có quy định cụ thể trình tự chuyển dịch quyền sử dụng đất cho phù hợp với từng địa phương.

Đội ngũ luật sư – Hãng Luật TGS LAWFIRM

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – GĐ Hãng Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Hãng Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Hãng Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Hãng Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Mới Nhất

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Pháp luật trực tuyến

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013

Luật Công chứng năm 2014

Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ số gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP

2. Luật sư tư vấn:

Như thông tin bạn cung cấp, bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, để có thể chuyển nhượng mảnh đất mà bạn đang sử dụng cho cá nhân, tổ chức khác thì trước hết bạn phải đáp ứng được các điều kiện trên thì mới có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng được.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được tiến hành như sau:

Bước 1: Bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Khi bạn đáp ứng được các điều kiện trên, đã có người đồng ý nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn, hai bên đã thỏa thuận được phương thức thanh toán và giá chuyển nhượng của mảnh đất và các vấn đề khác. Lúc này, hai bên phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng này phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013).

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, theo quy định của Luật công chứng, có thể phân biệt phạm vi của ” công chứng” và ” chứng thực hợp đồng, giao dịch ” như sau:

” Công chứng “: theo khoản 1 điều 2 Luật công chứng 2014, là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng;

” Chứng thực hợp đồng, giao dịch “: theo khoản 3 điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ số gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch – là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Dựa vào những quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được tiến hành công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng, để xác nhận rằng những thỏa thuận trong hợp đồng đó là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thể thực hiện việc chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, cũng như năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng.

Do vậy, bạn và người nhận chuyển nhượng có thể đến văn phòng công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng để tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng này.

Căn cứ theo Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 quy định:

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

Bước 3: Tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người nhận chuyển nhượng mảnh đất của bạn có thể đến Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu và các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và các giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã công chứng, chứng thực.

Trong thời hạn không quá 10 ngày Phòng Tài nguyên và môi trường sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Tại Nông Thôn?

Tôi định mua một mảnh đất cùng nhà để sau này vợ chồng tôi ở, nhưng thực sự là tôi chưa biết thủ tục mua bán như thế nào. Tôi có tham khảo trên mạng nhưng toàn là thủ tục trên thành phố còn tôi mua đất ở đây là nông thôn. Mong luật sư tư vấn các thủ tục mua đất.

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch chúng tôi và Công ty luật hợp danh Thiên Thanh xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định chi tiết như sau:

Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Trân trọng.

Chuyên mục Café Luật

chúng tôi