Top 9 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Vườn Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Chuyển Nhượng Mục Đích Sử Dụng Đất Từ Đất Vườn Sang Đất Ở

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở là nhu cầu của nhiều người. Thủ tục chuyển đổi được thực hiện như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của Tư vấn Blue về Thủ tục chuyển nhượng mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở.

Trình tự, hồ sơ thực hiện:

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Thành phần hồ sơ

+ 01 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất

+ 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộngđất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

” Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Các nghĩa vụ tài chính:

Khi thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ phải nộp các nghĩa vụ tài chính sau:

1. Tiền sử dụng đất:

Trường hợp chuyển đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở thì Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

” Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

2. Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5% giá trị chênh lệch giữa giá đất ở và đất nông nghiệp.

Thời hạn giải quyết:

Thời hạn giải quyết đối với thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

” Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;

b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.”

Nếu Quý vị có nhu cầu tư vấn luật pháp, xin hãy liên hệ với Công ty tư vấn luật Tân Lộc để được tư vấn và hỗ trợ.

Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Vườn Trong Khu Dân Cư Tại Hà Nội

Tôi có ý định mua một thửa đất diện tích 35m2 tại phố Thúy Lĩnh (Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội). Thửa đất là đất vườn lâu dài nằm trong một mảnh đất lớn gồm 100m2 đất ở và 160m2 đất vườn lâu dài (có thể hiện trên sổ đỏ).

Tôi có ý định mua một thửa đất diện tích 35m2 tại phố Thúy Lĩnh (Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội). Thửa đất là đất vườn lâu dài nằm trong một mảnh đất lớn gồm 100m2 đất ở và 160m2 đất vườn lâu dài (có thể hiện trên sổ đỏ).

Xin hỏi trong trường hợp này, có thể ra UBND phường làm công chứng mua bán giữa hai bên và tôi có thể sang tên? Hiện người bán chỉ có ý định làm giấy viết tay giữa hai bên và công chứng cho tôi sổ đỏ chung chứ không ra phường làm công chứng mua bán.Việc chuyển đổi hình thức từ đất vườn sang đất ở có thực hiện được không, chi phí thế nào? 1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất là quy định bắt buộc để được pháp luật thừa nhận đối với giao dịch này. Do đó bạn sẽ không thể thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với thửa đất nếu không tuân thủ hình thức chuyển nhượng nêu trên.Với trường hợp bạn nêu, để có thể công chứng hoặc chứng thực việc mua bán này, thửa đất phải được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở và đảm bảo diện tích tối thiểu để được phép tách thửa, như sau:Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên và có diện tích không nhỏ hơn 30m2/thửa2. Trên địa bàn TP Hà Nội, người dân được phép chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng chưa được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất phi nông nghiệp (quyết định số 121 ngày 22-12-2009 của UBND TP Hà Nội). Theo đó, diện tích đất xin chuyển công năng sang đất làm nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt; không nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch phòng chống lũ và diện tích dành lối đi sử dụng chung trong khu vực.Bạn có thể trực tiếp liên hệ với địa phương nơi có đất để hỏi thông tin về quy hoạch cũng như trình tự, thủ tục để chuyển mục đích sử dụng đất.Luật sư

Đoàn Thị Ngọc LinhVPLS Lê Nguyễn

Chuyển Nhượng Đất Vườn Được Không? Phải Chịu Những Loại Thuế Nào?

Chuyển nhượng đất vườn gặp khá nhiều khó khăn do loại đất này không được xác định là đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi đòi hỏi kỹ lưỡng về thủ tục để đảm bảo an toàn quyền lợi cả 2 bên.

Đất vườn hay còn gọi đất thổ vườn là loại đất có thể liền kề hoặc cùng thửa với đất thổ cư hoặc có thể được tách thửa riêng. Đất vườn chỉ có thể sử dụng với mục đích trồng cây lâu năm, cây hoa màu… Tính đến thời điểm hiện tại, đất vườn cũng chưa được xác định là đất phi nông nghiệp hay đất nông nghiệp. Trường hợp người sở hữu muốn xây nhà trên đất vườn thì cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013.

Đối với nhóm đất vườn được cấp sổ đỏ riêng thì việc chuyển đổi khá dễ dàng. Riêng các mảnh vườn chưa tách sổ riêng khỏi đất thổ cư, buộc bên bán phải tiến hành các thủ tục xin cấp sổ đỏ để đảm bảo đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo điều 188 của Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này

Đất không có tranh chấp

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Trong thời hạn sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất vườn

Hai bên mua và bán phải cùng chuẩn bị hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ cơ bản sau đây:

– Giấy tờ bên bán cần chuẩn bị:

Bản gốc Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân

Bản gốc Sổ hộ khẩu

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với người độc thân, chưa có vợ hoặc chồng)

Giấy kết hôn (trường hợp đã kết hôn)

Giấy tờ ly hôn và phân chia tài sản do Tòa án phán quyết, các giấy tờ phân chia tài sản, di chúc,…

Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Giấy tờ bên mua cần chuẩn bị:

Bản gốc Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân

Bản gốc Sổ hộ khẩu

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với người độc thân, chưa có vợ hoặc chồng)

Giấy kết hôn (trường hợp đã kết hôn)

Sau khi hợp đồng mua bán đất được thực hiện, bên mua sẽ làm hồ sơ đăng ký biến động đất đai nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ gồm:

Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu);

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Những giấy tờ tùy thân bao gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (trường hợp đã kết hôn).

Để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng đất vườn, cả người bán và người mua phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trong đó, người mua sẽ nộp thuế trước bạ nhà đất, còn người bán sẽ nộp thuế chuyển nhượng đất vườn.

Về lệ phí chuyển nhượng (bên mua nộp)

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2015/NĐ-CP Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)

– Trong đó:

Diện tích đất tính bằng m2

Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.

Lệ phí 0,5%.

– Ngoài ra, còn phải đóng thêm các lệ phí như:

Lệ phí địa chính: 15.000 đồng

Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)

Thuế chuyển nhượng đất vườn (bên bán nộp)

Tại điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân 2012 sửa đổi, bổ sung có quy định:

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này

– Ví dụ: Mảnh đất có sổ đỏ của anh lúc mua 100 triệu đồng (có hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất chứng minh), nay anh chuyển nhượng lại 1 tỷ đồng. Vậy Thuế thu nhập phải nộp: 1 tỷ – 100 triệu x 25%

a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;

b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;

Tùy thuộc vào thủ tục hành chính của từng địa phương mà thời gian thực hiện chuyển nhượng sẽ khác nhau, giao động trong 30 ngày để từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính, bên mua cầm biên lai lệ phí và biên lai thuế đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.

Đánh giá của bạn

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Nhà Đất

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 (Luật Đất đai), người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Có địa phương, tổ chức công chứng yêu cầu trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu công chứng phải nộp kết quả thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất sẽ chuyển nhượng do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp.

Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.