Từ xưa đến nay, việc bố mẹ để lại phần đất của mình cho con, cho cháu là việc hết sức bình thường. Tuy nhiên, quá trình chuyển nhượng đất cho con cháu cũng phải tuân thủ theo những quy định, thủ tục của pháp luật. Bài viết sau đây cung cấp thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cha mẹ cho con.
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật Đất đai 2013;
Luật Thuế Thu nhập cá nhân;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
2. ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cha mẹ và con cái phải đáp ứng các điều kiện sau:
Cha, mẹ được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế của cha mẹ mà cha mẹ (người nhận thừa kế) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, tùy vào điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con, cần đáp ứng các điều kiện bổ sung sau:
Cá nhân là người được nhận chuyển nhượng không thuộc một trong các trường hợp “Không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, quyền sử dụng đất trồng lúa.
Cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Đối với một số trường hợp đặc thù, việc cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con phải đáp ứng các yêu cầu sau với “Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện”, cụ thể:
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
3. THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHA MẸ CHO CON.
Để tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con, các bên cần tiến hành các thủ tục sau:
1. Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực.
Pháp luật Đất đai quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cha mẹ cho con phải được lập thành văn bản dưới hình thức hợp đồng có công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Hồ sơ thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng bao gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng;
Dự thảo hợp đồng;
Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên trong hợp đồng (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu); Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký hết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy khai sinh của các con được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hợp đồng có thể làm mẫu tại cơ quan công chứng hoặc do người muốn chuyển quyền sử dụng đất tự lập.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ và xét thấy đủ điều kiện, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân sẽ công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng cho các bên.
2. Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất cho con.
Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực, người sử dụng đất nộp hồ sơ để tiến hành sang tên Sổ đỏ cho con.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (Thông tư số33/2017/TT-BTNMT);
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản gốc);
Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy khai sinh của các con.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có trách nhiệm nộp hồ sơ: Người sử dụng đất.
Nơi nộp hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của Văn phòng Đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với cha mẹ thuộc một trong các trường hợp sau: hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp cha, mẹ có nhu cầu nộp hồ sơ thực hiện việc sang tên Sổ đỏ cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết yêu cầu.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, theo đó:
Trường hợp 1: Hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ phù hợp với quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất.
Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính phải nộp.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian thực hiện đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày
Theo quy định của pháp luật, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi thuộc một trong những trường hợp thu nhập được miễn thuế. Do đó, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá