Top 9 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Từ Chồng Sang Vợ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Hỏi Về Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Từ Mẹ Vợ Sang Cho Vợ Chồng?

Bà hiện nay đã chuyển ra ngoài sống cùng 1 người đàn ông khác (không có đăng ký kết hôn). Vợ tôi có trao đổi với bà là nếu để cho vợ chồng tôi tòan quyền sử dụng mảnh đất này thì vợ chồng tôi sẽ cho cô em vợ 1 số tiền để làm vốn ( hiện nay cô e vợ đang sống cùng vợ chồng tôi trong ngôi nhà đấy). Mẹ vợ tôi cũng đã đồng ý phương án như vậy. Cho tôi hỏi bây hỏi bây giờ tôi phải làm những thủ tục gì để chuyển quyền sử dụng đất thành của vợ chồng tôi ( Sổ đỏ mang tên vợ chồng tôi – tức là 2 vợ chồng tôi có quyền 50 – 50 trên mảnh đất đấy). Rất mong được sự giải đáp sớm nhất của luật sư! Trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Pháp luật trực tuyến.

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Bộ luật dân sự năm 2005

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính

2. Luật sư tư vấn:

– Theo thông tin bạn cung cấp thì tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản này được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn:

” Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” Vì vậy, một nửa tài sản này được xác định là di sản thừa kế mà bố bạn để lại. Di sản này sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất do khi bố bạn mất đi mà không để lại di chúc thì di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo điều 676 Luật dân sự 2005 gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người này phải có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con như: giấy khai sinh, giám định ADN…

– Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

– Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

“b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.”

Như vậy, với trường hợp này của bạn, Bạn nộp hồ sơ gồm:

+Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn kiền với đất

+Bản gốc giáy chứng nhận đã cấp

+ Hợp đồng mua bán có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Pháp luật trực tuyến.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Đất đai. Luật sư Hà Trần

Thủ Tục Chuyển Nhượng Mục Đích Sử Dụng Đất Từ Đất Vườn Sang Đất Ở

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở là nhu cầu của nhiều người. Thủ tục chuyển đổi được thực hiện như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của Tư vấn Blue về Thủ tục chuyển nhượng mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở.

Trình tự, hồ sơ thực hiện:

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Thành phần hồ sơ

+ 01 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất

+ 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộngđất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

” Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Các nghĩa vụ tài chính:

Khi thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ phải nộp các nghĩa vụ tài chính sau:

1. Tiền sử dụng đất:

Trường hợp chuyển đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở thì Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

” Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

2. Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5% giá trị chênh lệch giữa giá đất ở và đất nông nghiệp.

Thời hạn giải quyết:

Thời hạn giải quyết đối với thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

” Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;

b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.”

Nếu Quý vị có nhu cầu tư vấn luật pháp, xin hãy liên hệ với Công ty tư vấn luật Tân Lộc để được tư vấn và hỗ trợ.

Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên, Chuyển Nhượng Nhà Đất Từ Con Cho Bố Mẹ ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật đất đaicủa Pháp luật trực tuyến

1. Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013

Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014

Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ

Thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2. Nội dung phân tích: Câu hỏi thứ nhất: Hiện tại mình muốn sang tên, chuyển nhượng nhà đó cho bố/mẹ của mình thì cần phải làm những thủ tục gì?

Trước hết bạn và bố mẹ bạn phải đến Văn phòng công chứng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hai bên phải thống nhất trong hợp đồng việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các bên; bên nào làm hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó, bố mẹ bạn sẽ nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( 1 bản gốc – 3 bản sao công chứng)

– Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên

– Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

– CMND, sổ hộ khẩu của các bên (bản sao, công chứng)

– Các giấy tờ khác: giấy đăng ký kết hôn…nếu được yêu cầu

Bên cạnh đó, cần lưu ý đến nghĩa vụ tài chính khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

– Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3 Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Câu hỏi thứ hai: Bố mẹ mình hiện nay đang ở Quảng Ninh, thì bố/ mẹ mình có phải chuyển hộ khẩu lên Hà Nội không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 169 Luật đất đai 2103:

” Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.”

Trích dẫn Khoản 3,Khoản 4 Điều 191 và Điều 192:

” Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, nếu nơi bạn ở không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 191 và Điều 192 thì bố mẹ bạn có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bạn mà không phải chuyển hộ khẩu lên Hà Nội.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi vào giờ hành chính ở địa chỉ trụ sở Pháp luật trực tuyến hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài Yêu cầu tư vấn.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn luật đất đai. Luật sư Hà Trần

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Sang Doanh Nghiệp

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cá nhân sang doanh nghiệp là một trong những trường hợp phổ biến của hình thức sang tên đất đai. Tuy nhiên trong trường hợp này, thủ tục thực hiện thường rắc rối hơn bởi phía nhận chuyển nhượng cần đạt được các điều kiện theo quy định của pháp luật.

1./ Điều kiện chuyển nhượng từ cá nhân sang doanh nghiệp

Điều kiện về chủ thể

Bên chuyển nhượng là cá nhân, hộ gia đình: theo Điều 168 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có giấy xác nhận.

Bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp, công ty: theo Điều 169 Luật Đất đai 2013, các tổ chức kinh tế được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ những trường hợp được quy định tại điều 191 Luật đất đai.

Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng với trường hợp mà pháp luật không cho phép.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch.

Điều kiện pháp lý về chuyển nhượng

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên thi hành án.

Phía công ty, doanh nghiệp thỏa điều kiện chủ thể nêu trên.

2./ Hồ sơ để thực hiện thủ tục chuyển nhượng

Cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

Giấy đăng ký kết hôn đối với gia đình.

Giấy chứng nhận độc thân với cá nhân chưa lập gia đình.

Công ty, doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người đại diện công ty.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.

Biên bản họp hội đồng quản trị về việc nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Con dấu của công ty và của giám đốc.

Hai bản hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực.

Đơn đề nghị đăng ký biến động. Do một trong hai bên mua hoặc bán ký tên.

Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bản sao giấy chứng nhận đã được công chứng, chứng thực.

3./ Thực hiện thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan thẩm quyền

Tùy vào thỏa thuận, một trong các bên sẽ tiến hành nộp hồ sơ sang tên chuyển nhượng tại văn phòng đăng ký đất đai Tỉnh / Thành phố thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường.

Phía cơ quan quản lý sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, xác định vị trí đất và gửi thông báo tới cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, bên bán hoặc bên mua sẽ thực hiện đóng các khoản phí khi sang tên sổ đỏ cho cơ quan nhà nước. Lấy biên lai thu thuế, lệ phí nộp cho văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Về thời gian hoàn tất thủ tục, bạn vui lòng tham khảo tại chuyên mục: Thời gian sang tên sổ đỏ.

Bên cạnh dịch vụ tư vấn luật đất đai , DHLaw cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp trọn gói khác. Bạn quan tâm, vui lòng liên hệ:

– Địa chỉ: 185 Nguyễn Văn Thương, phường 25, quận Bình Thạnh, TPHCM.

Chân thành cảm ơn và mong được hợp tác!