Top 8 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Phần Trăm Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Nhận Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Phần Trăm

Tôi muốn mua một mảnh đất (đất phần trăm – chuyên trồng lúa nước) tại làng Ích Vịnh, Quỳnh Đô, Thanh Trì (Hà Nội) diện tích 150m. Xin hỏi về giấy tờ tôi phải làm những gì? Về sau muốn chuyển đổi thành đất thổ cư thì có được không?

THUY VP XDV (dvthuylt@… )

Trả lời

Bạn và bên chuyển nhượng có thể liên hệ UBND xã Quỳnh Đô để xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) của 150m2 đất nêu trên. Bạn cần lưu ý người chuyển nhượng chỉ có quyền chuyển nhượng QSDĐ trên cho bạn nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không có tranh chấp; QSDĐ không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, bạn cần lưu ý trường hợp đất trên là đất chuyên trồng lúa nước nên bạn sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trên nếu bạn không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Các loại giấy tờ hai bên cần chuẩn bị khi ký hợp đồng gồm có: giấy chứng nhận QSDĐ, tờ khai lệ phí trước bạ và các hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (nếu QSDĐ trên đã được chuyển nhượng qua nhiều người và chưa được cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ mới), chứng minh nhân dân và hộ khẩu của hai bên, giấy xác nhận độc thân của người chuyển nhượng (nếu người chuyển nhượng chưa lập gia đình)…

Để biết được cụ thể hơn các loại giấy tờ cần chuẩn bị, tốt nhất bạn nên liên hệ UBND cấp xã Quỳnh Đô để được hướng dẫn cụ thể hơn.

Khi đã xác lập xong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo quy định hiện hành) ngay tại UBND xã Quỳnh Đô gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;

+ Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, giấy chứng nhận QSDĐ;

+ Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên chuyển nhượng (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

+ Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bạn (nếu có).

Khi nộp bản sao các giấy tờ bạn phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Việc thửa đất trên có được chuyển mục đích sử dụng đất hay không còn tùy thuộc sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở xem xét việc chuyển mục đích sử dụng đất có phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hay không.

Luật sư Nguyễn Văn Hậu chúng tôi

Đất Phần Trăm Là Gì? Đất Phần Trăm Có Làm Được Sổ Đỏ Không?

Đất phần trăm là gì? Đất phần trăm có làm được sổ đỏ không? Muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất phần trăm phải làm thế nào?

Ở từng thời kỳ của đất nước, quy định về đất đai có nhiều loại khác nhau, đất phần trăm là loại đất có lẽ là ít được nhắc đến hiện nay nhưng trên thực tế nó vẫn tồn tại. Vậy cụ thể đất phần trăm là đất gì và quy định của pháp luật hiện nay về loại đất này là như thế nào, và đất phần trăm thì có được cấp sổ đỏ không? Để giải đáp những câu hỏi này, Luật Nhân Hòa xin gửi đến bạn bài viết về các quy định của pháp luật về đất phần trăm như sau:

Thứ nhất đất phần trăm là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai, tùy từng thời kỳ (Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 2003…) và căn cứ mục đích sử dụng đất mà nhà làm luật phân loại đất thành nhiều loại khác nhau như: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng…Hiện nay, đất đai được chia làm 3 nhóm đất chính như sau: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng chứ không có loại đất phần trăm hay đất rau xanh.

Thực tiễn cho thấy  đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm ( 5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu. 

Theo quy định tại Điều 72 Luật đất đai năm 2003, Điều 74 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật đất đai thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Việc sử dụng quỹ đất 5% ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và mục đích sử dụng đất.

Thứ hai, đất phần trăm có được cấp sổ không?

Dựa trên phần định nghĩa về đất phần trăm chúng tôi đã phân tích ở trên có thể thấy, xét về mặt bản chất khi hết thời hạn sử dụng đất mà địa phương không thu hồi lại đất mà vẫn tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay tthì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa. Căn cứ theo Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước. Bạn có thể yêu cầu chủ sở hữu căn nhà giao những chứng từ nộp thuế để xem nộp từ năm nào hoặc đến UBND xã xem ghi chép trong sổ địa chính để tìm hiểu nguồn gốc mảnh đất là có được từ đấu. Nếu là trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.

Trong trường hợp, mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việc Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương gắn liền với đất.

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ trên thì áp dụng quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận phần đất của hộ gia đình, cá nhân đó không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, đất đai của hộ gia đình, cá nhân sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nếu trong trường hợp, tại thời điểm nộp hồ sơ không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất.

Thứ ba, hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ với đất phần trăm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu

+ Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai.

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất. Sau khi Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất để Ủy ban xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày. Sau đó Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Thủ Tục Chuyển Nhượng Cổ Phần Năm 2022

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác trừ một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoảng 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 nhưng không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ.

Theo quy định của luật Doanh nghiệp 2014:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

: Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hạn chế này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty. “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”

Cho nên trong 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập công ty thì phải được sự đồng ý của các cổ đông sáng lập còn lại. Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cẩu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng đó.

Theo khoản 2 Điều 51 Nghị định 108/2018/NĐ – CP:

Như vậy, qui định này đã có phần thay thế cho khoản 3 Điều 51 của Nghị định 78/2015/NĐ – CP khi đã giới hạn lại việc đăng kí thay đổi thông tin cổ đông tại Phòng đăng kí kinh doanh. Trong trường hợp các cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhau thì không phải thông báo với Sở kế hoạch đầu tư mà chỉ cần thực hiện chuyển nhượng nội bộ lưu lại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông. Mục đích của nhà làm luật đặt ra quy định mới này nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp trong quá trinh hoạt động kinh doanh; giúp công ty tiết kiệm thời gian, công sức và tạo điều kiện để hoàn thành nhanh chóng các hoạt động nội bộ.

Việc thuê một đơn vị trung gian đứng ra thu hồi nợ xuất phát từ nhu cầu thực tế của cuộc sống, đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi các công ty kinh doanh

Kinh doanh dịch vụ bảo vệ là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để được phép kinh doanh ngành nghề dịch vụ bảo vệ doanh nghiệp cần được cấp

Ngành kinh doanh viễn thông hiện nay đang là một trong những ngành nghề có nhiều cơ hội để đầu tư. Không chỉ các doanh nghiệp lớn mà những doanh nghiệp nhỏ

Sau thời gian khủng hoảng, thị trường bất động sản đã có nhiều khởi sắc dần trở lại thời kỳ hoàng kim. Mở ra cơ hội lớn cho các doanh nhân, nhà đầu

Theo định nghĩa trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp,

Đất 5 Phần Trăm Có Làm Được Sổ Đỏ Không? Thủ Tục Thế Nào?

Bạn Huyền thân mến, Lời nói đầu, cho phép Bắc Sông Hồng được gửi lời cảm ơn tới bạn Huyền vì đã tin tưởng, theo dõi và gửi thắc mắc của mình đến chúng tôi. với câu hỏi của bạn về: Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không? Thủ tục thế nào? Chúng tôi xin phép được trả lời như sau:

Đất phần trăm là gì?

– Trong quy định về luật đất đai, loại đất phần trăm được hiểu là tên đất trước kia được hợp tác xã trích ra với tỷ lệ phần trăm (thường là 5%) trong quỹ đất hợp tác xã. – Việc trích của chính quyền này dựa trên chính sách cũ để phục vụ cho việc phân đất chia cho các hộ dân nhằm làm canh tác nông nghiệp, chả hạn: Trồng hoa, nuôi gà, trồng rau…

2. Ai được quyền sử dụng loại đất phần trăm

Cũng theo quy định, đất phần trăm cần dựa trên cơ sở nó được chia trước hay sau năm 1993 để quyết định xem ai mới là người có quyền dùng loại đất này: – Nếu đất cấp, chia trước năm 1993, không bị thu hồi lại và dùng cho tới nay thì đất đã hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người được phân đất, hợp tác xã sẽ không thể can thiệp, đòi lại khu vực này nữa – Nếu đất cấp từ năm 1993 trở về sau này thì vẫn thuộc quyền sở hữu, quản lý của nhà nước. Mọi cá nhân không được sử dụng nó để xây nhà, ở hoặc kinh doanh.

3. Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không?

Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không?

Đất phần trăm nói chung sẽ làm được sổ đỏ với điều kiện bắt buộc đất phải được cấp trước năm 1993. Sau khoảng thời gian này, nó sẽ không được chính quyền công nhận và cấp quyền sử dụng đất Vì thế, với trường hợp của bạn Huyền, bạn cần tới UBND xã để xem giấy tờ của mảnh đất 5% mà gia đình đang sở hữu được cấp từ khoảng thời gian nào. Nếu xã đã cấp nó cho nhà bạn trước 1993 thì nhà bạn có thể tiến hành các thủ tục để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chính là sổ đỏ) theo quy định của pháp luật

4. Hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ với đất phần trăm gồm những gì?

Hồ sơ làm sổ đỏ với đất phần trăm ra sao?

Hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ với đất phần trăm tùy theo từng trường hợp sẽ cần các giấy tờ khác nhau. a. Với trường hợp có đầy đủ giấy tờ Đối chiếu theo điều 100 của Luật đất đai 2013, nếu muốn làm sổ đỏ với đất phần trăm và có đủ giấy tờ, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm: