Top 6 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Không Có Sổ Đỏ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Khi Không Có Sổ Đỏ.

Ngày nay giao dịch mua bán nhà cửa ngày càng nhiều song bên cạnh đó nhiều người vẫn chua rõ thủ tục của các giao dịch đó, nên thường gặp những rắc rối không đáng có trong giao dịch mua bán nhà đất nhất là khi chua có sổ đỏ.

Theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, điều kiện để chuyển nhượng đất đó là:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Mảnh đất bạn định mua chưa được cấp sổ đỏ nên chưa đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng.

Điều 91 Luật nhà ở 2005 cũng quy định: “1. Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;

b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy giấy chứng nhận quyền sở hữu là rất cần thiết cho việc thực hiện giao dịch mua bán nhà của bạn, bạn nên đợi chủ nhà hoàn thiện các thủ tục xin cấp sổ đỏ rồi mới mua nhà để đảm bảo cho giao dịch mua bán nhà ở hợp pháp.

– Về cách tính diện tích để làm sổ đỏ:

Diện tích đất cấp sổ đỏ không chỉ căn cứ vào diện tích đất nộp thuế hàng năm mà sẽ căn cứ vào tờ khai trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành đo đạc thực tế để xác định diện tích cũng như ranh giới của thửa đất đó.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ.

Trình Tự, Thủ Tục Để Chuyển Nhượng Đất Không Có Sổ Đỏ Mới Nhất

Mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là một trong các quyền được pháp luật về đất đai ghi nhận trao cho người sử dụng đất trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra trên thực tế không phải trường hợp nào cũng diễn ra khi có sổ đỏ, chính vì thế luật định cho phép trong một số trường hợp nhất định thì việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có sổ đỏ vẫn được ghi nhận, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.

Thứ nhất, khái niệm:

– Khái niệm sổ đỏ: Sổ đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

– Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định là một trong những hình thức của việc chuyển giao các quyền trong quyền sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Theo ngôn ngữ thông dụng trên thực tế thì người dân hay sử dụng từ “mua bán” đất thay cho “chuyển nhượng” quyền sử dụng đất.

Thứ hai, các trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có sổ đỏ:

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới có đủ điểu kiện để thực hiện được thủ tục này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có sổ đỏ thì vẫn có thể thực hiện được.

– Một là, chuyển nhượng do nhận thừa kế mà không được các đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Áp dụng trong trường hợp tất cả những người nhận thừa kế di sản của người chết để lại là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất mà những người này đều là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không thuộc những đối tượng mà pháp luật quy định được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì những người này được chuyển nhượng quyền sử dụng đất do nhận thừa kế dù không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này người được nhận di sản thừa kế sẽ đững tên trên hợp đồng chuyển nhượng với tư cách là bên bán theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.

– Hai là, theo quy định tại điểm b tiểu mục 2.3 mục 2 của Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐTP thì các trường hợp mua bán, chuyển nhượng sau khoảng thời hạn 15/10/1993 không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn được công nhận việc chuyển nhượng, bao gồm:

+ Tại thời điểm chuyển nhượng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng sau đó đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được cấp một trong các giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất được ghi nhận tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003, sau ngày 01/7/2004 hai bên phát sinh tranh chấp yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp, thì được ghi nhận về việc chuyển nhượng này.

+ Hợp đồng chuyển nhượng giao kết trước thời điểm 01/7/2004 mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003, đến nay có phát sinh tranh chấp về hợp đồng giữa hai bên mà sau ngày 01/7/2004 một trong hai bên yêu cầu Toà án giải quyết thì việc mua bán này vẫn được công nhận.

+ Sau khi kí kết hợp đồng chuyển nhượng bên mua đã nhà kiên cố, trồng cây lâu năm… và không bị bên chuyển nhượng phản đối và cũng không bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì sẽ được Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Ba là, theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, thì chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có sổ đỏ vẫn hợp pháp nếu:

+ Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất nông nghiệp thì nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đẩ nhưng đã quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Nếu người sử dụng đất do nhận thừa kế thì người sử dụng đất được chuyển nhượng khi đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ ba, hồ sơ chuyển nhượng đất không có sổ đỏ:

Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:

– Các giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất của người muốn chuyển nhượng theo các quy định trong các trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên bao gồm một trong các giấy tờ sau:

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất nông nghiệp;

+ Di chúc thừa kế hoặc Bản án có Tòa án hoặc Biên bản họp gia đình phân chia di sản thừa kế;

+ Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003;

– Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của hai bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Giấy đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận tình trạng độc thân;

– Bản đo vẽ thửa đất (nếu có), trích lục hồ sơ địa chính.

Thứ tư, trình tự – thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có sổ đỏ:

– Bước 1: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đất lập và kí kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trường hợp sẽ không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng được, có trường hợp sẽ được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

– Bước 2: Các bên chuẩn bị một bộ hồ sơ nêu trên liên hệ Tòa án nhân dân cấp quận, cấp huyện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hai bên nếu thuộc một trong các trường hợp tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP.

– Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho bên nhận chuyển nhượng theo đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, ta có thể thấy mặc dù về nguyên tắc các qyền của người sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi của các bên trong giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thiếu hiểu biết về pháp luật hay tại các thời kì trước do việc phổ biến pháp luật chưa rộng rãi nên trong một số trường hợp nhất định thì giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn được pháp luật công nhận từ đó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch dân sự này. Sau khi nội dung mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các bên đã được ghi nhận thì bên nhận chuyển nhượng đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được coi là sử dụng đất hợp pháp.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Thủ Tục Chuyển Nhượng Nhà Đất Có Sổ Đỏ Làm Thủ Tục Mua Bán Nhà Đất

Chi phí công chứng hợp đồng chuyện nhượng quyền sử dụng đất;

Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản (Khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP);

Lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất (Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC).

Hướng dẫn thủ tục sang tên Sổ đỏ năm 2020 – luat viet nam

12 thg 2, 2020 – Sang tên Sổ đỏ là thủ tục quan trọng khi chuyển nhượng nhà đất. Người dân có thể tự thực hiện việc sang tên theo hướng dẫn thủ tục sang tên …

Các bước chuyển nhượng đất ra sao? thủ tục sang tên quyền sử dụng đất có dễ … Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản …

Xếp hạng: 4 · ‎14 đánh giá

6 bước làm thủ tục mua bán nhà đất và sang tên sổ đỏ an toàn

8 thg 12, 2020 – Khi mua bán, chuyển nhượng nhà, đất thì đương nhiên ai cũng thích mua bán nhà đất đã có sổ đỏ. Người mua sẽ yên tâm hơn, còn người bán …

Xếp hạng: 4,5 · ‎176 phiếu bầu

Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán đất (chuyển …

luattritam.com.vn › dich-vu-tu-van-cap-so-do › huong-…

Giá bán: là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng;. – Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;.

Thủ tục mua bán – Sang tên sổ đỏ nhà đất – Đất Xanh Miền Bắc

datxanhmienbac.com.vn › tu-van › thu-tuc-mua-ban-sa…

Các bên đến cơ quan công chứng có thẩm quyền để lập hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, góp vốn, chuyển đổi nhà đất.

Qui trình chuyển nhượng đất đã có sổ đỏ – Nhà Đất Phố Đông

nhadatphodong.com › nha-dat-blog › qui-trinh-chuyen-n…

15 thg 5, 2018 – Thủ tục mua bán đất có sổ đỏ chi tiết các bước như sau: Bước 1: Ký Hợp Đồng Đặt cọc: Nếu bạn không rành về thủ tục này thì tốt nhất bạn nên …

Có Thể Làm Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Không ?

Nay tôi mua 13 mét ở giữa lô đất( 2 đầu đã có 2 người con ở rồi). khi đem sổ đỏ lên địa chính xã để làm thủ tục chuyển nhượng thì được cán bộ địa chính xã giải thích”Buộc 2 người con ông chủ phải làm luôn một làn mới chuyển nhượng được còn không thì không chuyển nhượng được”. Nhưng người bán đã nhận tiền của tôi rồi và có viết giấy nhận tiền, đưa sổ đỏ cho tôi giữ, các con trong gia đình cũng đồng ý bán và đã ký vào giầy chuyển nhượng, có người láng giềng ký làm chứng. Vậy sau này tôi có thể làm thủ tục chuyển nhượng dược không?

Xin chânthành cảm ơn luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đaicủa Pháp luật trực tuyến.

Trả lời:

Thưa quý khách hàng! Pháp luật trực tuyến xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn:

Để có thể thực hiện được các thủ tục tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước hết mảnh đất của bạn cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau theo Điều 188 Luật đất đai 2013.

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Theo đó nếu sau này bạn muốn tiến hành các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn cần phải tiến hành làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà bạn đã mua trước.

Theo thông tin bạn cung cấp hai người con của ông chủ trước đây đã làm nhà ở rồi nhưng chưa tiến hành các thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất này nên về nguyên tắc cũng chưa thể chuyển nhượng đất cho bạn được, sổ đỏ mà hai người con đưa cho bạn giữ là sổ đỏ cũ mục đích sử dụng đất vẫn là đất rẫy chứ chưa tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở. Như vậy nếu muốn chuyển nhượng đất này bạn cần yều cầu người đã bán đất cho bạn thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở và làm sổ đỏ mới sau đó sẽ tiến hành chuyển nhượng cho bạn theo quy định của pháp luật để bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần