Top 5 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Cho Vợ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Cho Em Ruột Của Vợ

Câu hỏi. Tôi có một mảnh đất rộng 100m2 được bố mẹ cho trước khi lấy vợ, quyền sử dụng đất đứng tên chỉ riêng tôi. Do không sử dụng đến nên tôi muốn bán lại cho em vợ của tôi. Luật sư cho tôi hỏi tôi có được miễn thuế khi chuyển nhượng không? Thủ tục chuyển nhượng thì cần những gì ạ? Vợ tôi đang đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc, trong trường hợp này nếu tôi muốn bán thì có phải cần chữ kí của vợ không ạ? Xin cảm ơn Luật sư.

Luật đất đai năm 2013.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Thông tư 24/2014/NĐ-CP về hồ sơ địa chính.

Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.

Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trược bạ.

2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Điều kiện để chuyện nhượng quyền sử dụng đất đó là:

Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.

Đất không có tranh chấp.

Còn thời hạn sử dụng đất.

Đất không thuộc trường hợp đang nằm trong quy hoạch.

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.

Như vậy, khi đáp ứng đủ những điều kiện như trên thì bạn có thể tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại điều 43 về tài sản riêng của vợ chồng:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân….”

Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này bạn được bố mẹ cho trước khi lấy vợ và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ mang tên mỗi một mình bạn. Theo quy định trên thì mảnh đất này được coi là tài sản riêng của bạn hình thành trước thời kì hôn nhân nên bạn có toàn quyền định đoạt với mảnh đất này. Do vậy, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn không cần đến chữ kí của vợ bạn.

3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Bước 1. Làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo quy định của bộ luật dân sự 2015, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản:

Trong quy định của Luật đất đai 2013 quy định cụ thể hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như sau:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

Như vậy, khi tiến hành làm hợp đồng chuyển nhượng với anh họ bạn thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Bước 2. Tiến hành đăng ký sang tên bất động sản

Sau khi làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Hồ sơ cần chuẩn bị theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính gồm:

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).

Giấy xác nhận tình trạng bất động sản (đất có tranh chấp hay không; đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính hay chưa)

Giấy tờ tùy thân như:

Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).

Sổ hộ khẩu. (bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để tiến hành sang tên quyền sử dụng đất.

Tiến hành nộp hồ sơ đã chuẩn bị ở Văn phòng đăng kí đất đai bên khu vực một cửa, nhiệm vụ của Văn phòng đăng kí đất đai:

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.

Ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và yêu cầu người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính ở chi cục thuế.

Nhận lại biên lai hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hoàn thiện hồ sơ ban đầu.

Nhận kết quả theo giấy hẹn theo thủ tục hành chính.

Thời gian đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày ( theo điểm b khoản 2 điều 61 nghị định 43/2014).

Bước 4.Nghĩa vụ tài chính phải nộp.

Thuế thu nhập cá nhân = giá chuyển nhượng bất động sản x 2%

(Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014 )

Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản mà được miễn thuế. Căn cứ vào khoản 1, 2 điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Do bạn chuyển nhượng với em vợ của bạn nên không nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Nhưng nếu đây là ngôi nhà duy nhất của bạn và đây là thu nhập từ chuyển nhượng ngôi nhà duy nhất thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Đối với nhà, đất mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%.

Lệ phí trước bạ = diện tích đất x giá đất x 0,5%

(Giá đất ở mỗi nơi là khác nhau do từng tỉnh thành phố quy định khác nhau)

Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất: căn cứ theo khoản 10 điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì

” Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Trong trường hợp này chuyển nhượng giữa bạn với em vợ của bạn sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.

Một số lệ phí khác như: phí công chứng, phí đo đạc địa chính, phí cấp sổ.

Như vậy, trong trường hợp này, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn sẽ không được miễn thuế do không thuộc vào các trường hợp miễn thuế theo quy định của pháp luật.

2 Cách Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Cho Vợ

Câu hỏi của khách hàng

Chào luật sư. Tôi tên là Nhật Hà, 32 tuổi, hiện đang cư trú tại Đồng Nai. 

Tôi với chồng tôi kết hôn được 7 năm, có 2 con chung. Cuộc sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn nên vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Chồng tôi sẽ chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất và nhà ở cho mẹ con tôi để tôi nuôi hai con chung.

Vậy cho tôi hỏi làm thế nào để chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chồng tôi sang cho tôi. Mong luật sư tư vấn.

Luật Thái An trả lời:

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi là các văn bản pháp luật sau:

Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13

Luật Dân sự 2015

Luật đất đai 45/2013/QH13

Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình

2. Chuyển nhượng đất đai, nhà ở

Pháp luật quy định đất đai là tài sản có đăng ký, nghĩa là việc sở hữu đất đai phải được thể hiện bằng giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, hay còn gọi là “sổ đỏ”. Giấy chứng nhận sẽ ghi nhận miếng đất cùng tài sản gắn liền với đất, trong trường hợp của bạn là ngôi nhà.

Việc chuyển nhượng tài sản là đất đai và nhà ở thực chất là chuyển nhượng Giấy chứng nhận đối với mảnh đất và ngôi nhà là tài sản gắn liền với đất. Kết quả của việc chuyển nhượng là trên Giấy chứng nhận sẽ ghi tên người nhận chuyển nhượng.

3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng

Việc chuyển nhượng đất đai và nhà ở thường dựa trên Hợp đồng chuyển nhượng giữa bên mua và bên bán.

Trường hợp chuyển nhượng giữa và chồng thì có thể dựa trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho (không có sự mua bán). Đối với hợp đồng chuyển nhượng đất đai, bên chuyển nhượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ việc bán đất. Trong trường hợp hợp đồng tặng cho không phát sinh loại thuế này.

4. Xác định quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở là tài sản chung hay tài sản riêng:

Do bạn không nói rõ căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng hay là tài sản riêng của chồng bạn nên sẽ có 2 trường hợp sau đây:

a) Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà là tài sản chung của hai vợ chồng

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung  của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Trường hợp ngôi nhà do hai vợ chồng cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì đó tài sản chung của hai vợ chồng, mỗi người có quyền sở hữu một nửa đối với ngôi nhà đó (trường hợp đặc biệt có tính đến công sức đóng góp riêng của mỗi người nếu chứng minh được).

Theo đó, nếu chồng bạn muốn chuyển quyền sở hữu của mình đối với một nửa ngôi nhà thì hai bạn có thể thực hiện các bước sau:

làm thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn hoặc làm hợp đồng tặng cho phần sở hữu của chồng cho người vợ

thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đối với mảnh đất và ngôi nhà sang cho người vợ

b) Trường hợp 2: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Theo như Khoản 1, 2 Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40.”

Trường hợp đất và nhà là tài sản riêng của chồng bạn, tức là tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân hoặc chồng bạn được thừa kế riêng, tặng cho riêng, bây giờ muốn chuyển quyền sở hữu sang cho bạn thì chồng bạn có thể thực hiện các bước sau:

làm hợp đồng tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và ngôi nhà từ người chồng sang cho người vợ

thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ

4. Hồ sơ chuyển nhượng đất từ chồng sang vợ

Hồ sơ chuyển nhượng đất và nhà gồm các tài liệu sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thỏa thuận phân chia tài sản hoặc hợp đồng tặng cho hoặc hợp đồng chuyển nhượng.

Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (điền theo mẫu tại văn phòng công chứng).

Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

5. Thủ tục chuyển nhượng đất từ chồng sang vợ

Theo điều 167 Luật đất đai 2013:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”

Theo đó, trường hợp chồng bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất và tài sản với đất thì hai vợ chồng phải lập hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản, sau đó công chứng tại văn phòng công chứng. Cuối cùng, bạn phải đến văn phòng quản lý đất đai để làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản găn liền với đất.

6. Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn là một lựa chọn khôn ngoan bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa khi chia tài sản vợ chồng, khi giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng cho con. Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với bạn tự mầy mò thực hiện các thủ tục ly hôn, đơn giản vì bạn chưa có kinh nghiệm và không hiểu biết pháp luật một cách đầy đủ.

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn cho mình, bạn vui lòng tham khảo dịch vụ của chúng tôi khi xem bài viết Dịch vụ ly hôn. Ngoài ra, Bảng giá dịch vụ có tại bài viết Bảng giá dịch vụ ly hôn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình.

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Tác giả bài viết: Luật sư Nguyễn Thị Huyền, Thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư Hà Nội.

Thủ Tục Nhận Chuyển Nhượng Đất Ruộng?

Chào luật sư, hiện nay tôi đang muốn mua một thửa đất ruộng . Vậy luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục như thế nào cho đúng quy định. Xin cám ơn!

– Thứ nhất: về điều kiện chuyển nhượng đất ruộng Căn cứ Luật đất đai 2013 quy định như sau: “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.” “Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.”

Theo đó, nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên và diện tích đất nông nghiệp đang sản xuất không quá 02 ha thì bạn có thể được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Thứ hai: Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

* Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hồ sơ yêu cầu công chứng (1 bộ) gồm:

+ Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Bạn cũng cần lưu ý: Nếu đất ruộng cấp cho hộ gia đình thì cần sự đồng ý của tất cả các thành viên gia đình tại thời điểm cấp ruộng và chữ ký của họ vào hợp đồng chuyển nhượng.

* Bước 2: Đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai

+ Đơn đăng ký biến động;

+ Hợp đồng chuyển nhượng;

+ Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu hai bên;

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ;

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn khi bạn hoàn thành xong nghĩa vụ tài chính.

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Nhà Đất

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 (Luật Đất đai), người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Có địa phương, tổ chức công chứng yêu cầu trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu công chứng phải nộp kết quả thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất sẽ chuyển nhượng do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp.

Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.