Câu hỏi. Tôi có một mảnh đất rộng 100m2 được bố mẹ cho trước khi lấy vợ, quyền sử dụng đất đứng tên chỉ riêng tôi. Do không sử dụng đến nên tôi muốn bán lại cho em vợ của tôi. Luật sư cho tôi hỏi tôi có được miễn thuế khi chuyển nhượng không? Thủ tục chuyển nhượng thì cần những gì ạ? Vợ tôi đang đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc, trong trường hợp này nếu tôi muốn bán thì có phải cần chữ kí của vợ không ạ? Xin cảm ơn Luật sư.
Luật đất đai năm 2013.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Thông tư 24/2014/NĐ-CP về hồ sơ địa chính.
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trược bạ.
2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Điều kiện để chuyện nhượng quyền sử dụng đất đó là:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Đất không có tranh chấp.
Còn thời hạn sử dụng đất.
Đất không thuộc trường hợp đang nằm trong quy hoạch.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
Như vậy, khi đáp ứng đủ những điều kiện như trên thì bạn có thể tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại điều 43 về tài sản riêng của vợ chồng:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân….”
Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này bạn được bố mẹ cho trước khi lấy vợ và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ mang tên mỗi một mình bạn. Theo quy định trên thì mảnh đất này được coi là tài sản riêng của bạn hình thành trước thời kì hôn nhân nên bạn có toàn quyền định đoạt với mảnh đất này. Do vậy, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn không cần đến chữ kí của vợ bạn.
3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bước 1. Làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của bộ luật dân sự 2015, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản:
Trong quy định của Luật đất đai 2013 quy định cụ thể hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như sau:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Như vậy, khi tiến hành làm hợp đồng chuyển nhượng với anh họ bạn thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tiến hành đăng ký sang tên bất động sản
Sau khi làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Hồ sơ cần chuẩn bị theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính gồm:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).
Giấy xác nhận tình trạng bất động sản (đất có tranh chấp hay không; đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính hay chưa)
Giấy tờ tùy thân như:
Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
Sổ hộ khẩu. (bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để tiến hành sang tên quyền sử dụng đất.
Tiến hành nộp hồ sơ đã chuẩn bị ở Văn phòng đăng kí đất đai bên khu vực một cửa, nhiệm vụ của Văn phòng đăng kí đất đai:
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và yêu cầu người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính ở chi cục thuế.
Nhận lại biên lai hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hoàn thiện hồ sơ ban đầu.
Nhận kết quả theo giấy hẹn theo thủ tục hành chính.
Thời gian đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày ( theo điểm b khoản 2 điều 61 nghị định 43/2014).
Bước 4.Nghĩa vụ tài chính phải nộp.
Thuế thu nhập cá nhân = giá chuyển nhượng bất động sản x 2%
(Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014 )
Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản mà được miễn thuế. Căn cứ vào khoản 1, 2 điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Do bạn chuyển nhượng với em vợ của bạn nên không nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Nhưng nếu đây là ngôi nhà duy nhất của bạn và đây là thu nhập từ chuyển nhượng ngôi nhà duy nhất thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Đối với nhà, đất mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%.
Lệ phí trước bạ = diện tích đất x giá đất x 0,5%
(Giá đất ở mỗi nơi là khác nhau do từng tỉnh thành phố quy định khác nhau)
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất: căn cứ theo khoản 10 điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì
” Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Trong trường hợp này chuyển nhượng giữa bạn với em vợ của bạn sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.
Một số lệ phí khác như: phí công chứng, phí đo đạc địa chính, phí cấp sổ.
Như vậy, trong trường hợp này, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn sẽ không được miễn thuế do không thuộc vào các trường hợp miễn thuế theo quy định của pháp luật.