Theo quy định của pháp luật thì công dân khi chuyển đến chỗ ở mới cần phải đăng ký thường trú và có thể thay đổi hộ khẩu theo thủ tục của cơ quan địa phương.
Thủ tục chuyển hộ khẩu được căn cứ vào các văn bản pháp lý như:
Luật Cư trú 2006
Luật cư trú sửa đổi năm 2013
Nghị định 31/2014/NĐ-CP
Thông tư 35/2014/TT-BCA
Thủ tục chuyển hộ khẩu khác tỉnh
Trường hợp nào cần làm giấy chuyển hộ khẩu?
Bất kỳ một công dân nào khi chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì đều được cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định của luật pháp. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng cần có giấy chuyển hộ khẩu.
Trường hợp cần giấy chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác
Cá nhân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh mà mình đang sinh sống.Công dân chuyển đi ngoài phạm vi thị xã, huyện, quận của thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mình đang sinh sống.
Trường hợp không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu
Thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh thành khác.
Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể,
Học sinh, sinh viên học tại các trường đại học, cao đăng thuộc tỉnh khác.
Chấp hành những hình phạt tù, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế… tại tỉnh thành khác.
Quy trình chuyển hộ khẩu khác tỉnh?
Bước 1: Thực hiện đăng ký tạm trú dài hạn tại tỉnh mới chuyển đến
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm các giấy tờ sau:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Nếu là chỗ ở thuê mượn, cho ở nhờ thì phải có sự đồng ý của chủ nhà.
Trường hợp người cho phép ở nhờ, cho thuê, mượn nhà đã đồng ý bằng văn bản thì không cần ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Để làm thủ tục đăng ký tạm trú bước đầu, bạn cần xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn sẽ cấp giấy chứng nhận tạm trú cho bạn.
Bước 2: Cắt khẩu tại nơi đăng ký hộ khẩu cũ
Hồ sơ làm thủ tục chuyển hộ khẩu cần những giấy tờ sau đây
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây). Giấy chuyển hộ khẩu sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Ngoài ra, trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
Bước 3: Nhập khẩu vào nơi đã đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi mới
Sau khi có được giấy chuyển hộ khẩu, bạn tiếp tục làm hổ sơ đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Hổ sơ đăng ký bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Bản khai nhân khẩu đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu
Giấy chuyển hộ khẩu đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp người chuyển đến là người có quan hệ huyết thống; hoặc trẻ chưa thành niên mô côi hoặc bố mẹ không có khả năng nuôi dưỡng; người khuyết tật, người bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức thì không cần chứng minh chỗ ở hợp pháp mà chỉ cần chứng mình mối quan hệ nêu trên.
Các đối tượng đặc biệt
Đối với thủ tục chuyển hộ khẩu cho trẻ em cần có thêm giấy khai sinh.
Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha/ mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có Văn bản ý kiến đồng ý của cha/ mẹ có xác nhận của UBND cấp xã.
Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cần có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đó.
Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng thì cần có văn bản đề nghị của cá nhân có xác nhận của UBND cấp xã.
Tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.
Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ chuyển hộ khẩu?
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục chuyển hộ khẩu mất bao lâu?
Tùy vào đối tượng đang thực hiện thủ tục hành chính mà pháp luật quy định thời gian phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.
Quá thời hạn nói trên trong quá trình đăng ký thường trú công an quận/ huyện sẽ ra quyết định xử phạt. Thời hạn đăng ký hộ khẩu thường trú cụ thể như sau:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.
Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
Xem Thêm: Tách Hộ Khẩu Cần Thủ Tục Gì? Để Tránh Rủi Ro Mất Thời Gian
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
Quy định về giấy chuyển hộ khẩu
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trường hợp không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương;
chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
chấp hành hình phạt tù;
Chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
alonhatro