Top 10 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Khẩu Cho Con Theo Mẹ Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Giải Đáp Thắc Mắc Về Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Cho Con Theo Mẹ Sau Ly Hôn

Hiện nay, khi xử ly hôn, Tòa án chỉ kết luận về vấn đề quan hệ vợ chồng được chấm dứt chứ không giải quyết vấn đề cư trú sau khi ly hôn. Nếu như người mẹ được quyền nuôi con thì việc cần làm lúc này là chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ sau ly hôn. Vấn đề này được căn cứ theo điều 13, Luật cư trú năm 2006 quy định về nơi cư trú đối với người chưa thành niên như sau:

Nơi cư trú của người chưa thành niên chính là nơi cửa cha, mẹ. Nếu cha mẹ cư trú ở những nơi khác nhau thì nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên ở cùng chính là nơi cư trú của người chưa thành niên;

Nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc được pháp luật quy định, thì người chưa thành niên có thể có nơi cư trú không phải nơi cư trú của cha, mẹ.

Thủ tục chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, trường hợp của bạn đã được Tòa án trao toàn quyền nuôi con thù bạn có quyền chuyển hộ khẩu của con về với hộ khẩu của bạn. Khi gia đình chồng gây khó khăn trong việc chuyển hộ khẩu cho con thì bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại về hành vi gây cản trở quyền tự do cư trú của công dân.

Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ được hiện theo Thông tư 35/2014/TT-BCA. Trước hết, bạn phải xin cấp giấy phép chuyển hộ khẩu tại Công an huyện nơi con bạn đang đăng ký hộ khẩu. Hồ sơ bao gồm phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu và sổ hộ khẩu.

Khi đã được cấp giấy chuyển khẩu, bạn phải tiến hành đăng ký thường trú cho con tại nơi bạn đăng ký thường trú. Những giấy tờ mà bạn cần chuẩn bị bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp;

Sổ hộ khẩu của bạn;

Giấy chuyển hộ khẩu;

Giấy khai sinh của con ( có thể sử dụng bản chính hoặc bản sao có công chứng).

Trong trường hợp người chồng đang giữ giấy khai sinh của con và không giao lại cho bạn thì bạn phải đến UBND nơi đăng ký khai sinh cho con để xin trích lục giấy khai sinh. Thủ tục xin trích lục giấy khai sinh cũng rất đơn giản và không làm mất nhiều thời gian của bạn.

Nếu bạn thắc mắc về ly hôn nhanh hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Văn Phòng Luật Sư Quang Liêm số 559 Bình Thới, phường 10, quận 11, TP. Hồ Chí Minh hoặc bằng điện thoại là: 0961 668 968 (Zalo, Viber), Email: luatsuliem@gmail.com để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp giúp bạn giải quyết: Hợp pháp, nhanh gọn, và tiết kiệm chi phí cho bạn.

Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Giữa Bố Đẻ Và Mẹ Kế Cho Con?

Xin chào Luật sư của DiaOcOnline. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp về trường hợp chuyển nhượng đất như sau:

Bố đẻ tôi hiện muốn tách sổ đỏ cho 2 con gái là tôi và em gái tôi (hiện tại số đỏ gốc đủ điều kiện tách sổ – đất nhà ở do mới chỉnh sửa sổ hồi tháng 9 năm 2014, hiện đất thuộc khu huyện Gia Lâm). Mẹ đẻ tôi đã mất cách đây hơn chục năm, hiện tại bố tôi có vợ hai nhưng cả 2 ông bà đều đồng ý chuyển nhượng đất cho 2 chị em tôi. Tôi muốn hỏi chuyển nhượng đất từ bố đẻ và mẹ kế của tôi cho 2 chị em thì phải chuẩn bị những hồ sơ và phải đóng những loại thuế, phí nào?

Rất mong Luật sư tư vấn giúp tôi

Xin chân thành cám ơn.

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch và xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Cafe Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Để chuyển nhượng đất thì bố bạn, mẹ kế, bạn và em gái phải đến văn phòng công chứng để làm thủ tục tặng cho theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, phần diện tích đất trên là tài sản riêng của bố bạn hay tài sản của bố bạn và mẹ kế? Nếu là tài sản của bố bạn thì các bên sẽ được miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật.

Thông thường trong quan hệ giao dịch chuyển nhượng, tặng cho bất động sản thì các bên giao dịch phải chịu hai loại thuế cơ bản đó Lệ phí trước bạ và Thuế Thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trong trường hợp này bạn sẽ được miễn Lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định như sau:

Hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân, tại điều 3 thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của bộ tài chính và Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ thì trường hợp có thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất cả cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng

– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày

Tại Khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP Nghị định về Lệ phí trước bạ quy định như sau:

“Điều 4. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu..”

Tại Khoản 1, 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định thu nhập được miễn thuế bao gồm:

“điều 4. Thu nhập được miễn thuế.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

Nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì gia đình bạn sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

DiaOcOnline.vn mong muốn trở thành cầu nối cho bạn đọc với các chuyên gia trong từng lĩnh vực địa ốc. Hiện nay, qua chúng tôi bạn có thể kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kiến trúc, pháp lý nhà đất, phong thủy nhà đất.

Nếu có nhu cầu được tư vấn về kiến trúc, pháp lý, phong thủy trong lĩnh vực nhà đất, bạn hãy để tìm hiểu về nhà tư vấn và gửi câu hỏi. Chúng tôi sẽ liên hệ với chuyên gia và đưa ra câu trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất.

http://www.blogvanphongchothue.com

Tư Vấn Thủ Tục Sang Tên, Chuyển Nhượng Nhà Đất Từ Con Cho Bố Mẹ ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật đất đaicủa Pháp luật trực tuyến

1. Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013

Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014

Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ

Thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2. Nội dung phân tích: Câu hỏi thứ nhất: Hiện tại mình muốn sang tên, chuyển nhượng nhà đó cho bố/mẹ của mình thì cần phải làm những thủ tục gì?

Trước hết bạn và bố mẹ bạn phải đến Văn phòng công chứng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hai bên phải thống nhất trong hợp đồng việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các bên; bên nào làm hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó, bố mẹ bạn sẽ nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( 1 bản gốc – 3 bản sao công chứng)

– Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên

– Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

– CMND, sổ hộ khẩu của các bên (bản sao, công chứng)

– Các giấy tờ khác: giấy đăng ký kết hôn…nếu được yêu cầu

Bên cạnh đó, cần lưu ý đến nghĩa vụ tài chính khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

– Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3 Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Câu hỏi thứ hai: Bố mẹ mình hiện nay đang ở Quảng Ninh, thì bố/ mẹ mình có phải chuyển hộ khẩu lên Hà Nội không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 169 Luật đất đai 2103:

” Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.”

Trích dẫn Khoản 3,Khoản 4 Điều 191 và Điều 192:

” Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, nếu nơi bạn ở không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 191 và Điều 192 thì bố mẹ bạn có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bạn mà không phải chuyển hộ khẩu lên Hà Nội.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi vào giờ hành chính ở địa chỉ trụ sở Pháp luật trực tuyến hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài Yêu cầu tư vấn.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn luật đất đai. Luật sư Hà Trần

Tư Vấn Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Từ Bố Mẹ Sang Con?

Tôi tên Việt ở Nghệ An. Hiện nay tôi đang có thắc mắc kính mong luật sư tư vấn giúp tôi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố và mẹ tôi, bố tôi đã mất được 4 năm rồi. Hiện nay tôi đang sống cùng mẹ, 2 chị đã đi lấy chồng. Mẹ tôi muốn vay một khoản tiền ở ngân hàng để tôi đi xuất khẩu lao động nhưng ngân hàng bảo phải làm giấy tờ công chứng thừa kế nhưng bố tôi đi không có di chúc gì. Vậy nên tôi kính mong luật sư có thể tư vấn giúp tôi là phải làm thế nào và cần những thủ tục, giấy tờ gì để tôi có thể chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ tôi sang cho tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

Người hỏi: Viet Tran

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Kiến thức Luật pháp.

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005

Nội dung phân tích:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự 2005 thì trong trường hợp không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản gồm có: bạn, mẹ bạn và 2 chị gái. Di sản thừa kế được chia theo pháp luật nên những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần bằng nhau. Do vậy, những người được hưởng di sản là quyền sử dụng đất do bố bạn để lại có bạn, mẹ bạn và 2 chị gái.

Cả bốn người phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản mà mình được hưởng theo quy định của pháp luật; sau đó mới có quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho… quyền sử dụng đất đó. Trình tự, thủ tục được quy định theo Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn. Bao gồm các bước:

– Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thừa kế; tổ chức công chứng thụ lý hồ sơ; hồ sơ gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

– Các đồng thừa kế lập văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Khi lập văn bản thừa kế, bạn, mẹ bạn và hai chị gái có thể nhận để cùng nhau đứng tên đồng chủ sử dụng của thửa đất; hoặc mẹ bạn và 2 chị gái bạn có thể tặng cho phần di sản mà mình được hưởng cho bạn để bạn có quyền đứng tên là chủ sử dụng duy nhất của thửa đất đó. Tổ chức công chứng sẽ chứng nhận vào văn bản này.

– Sau khi có văn bản thừa kế, người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhà đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất. Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người được hưởng di sản có thể thực hiện các quyền của mình như: mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp…

Trân trọng./. Luật sư Minh Tiến