Top 9 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Mua Nhà Mới Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Mua Nhà Mới

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Thực hiện đăng ký tạm trú dài hạn tại nơi ở mới;

Bước 2: Khi đủ thời gian được nhập khẩu ở nơi mới thì về nơi đăng ký hộ khẩu cũ để cắt khẩu;

Bước 3: Nhập khẩu vào nơi đã đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi mới.

Thủ tục đăng ký tạm trú ở nơi ở mới được thực hiện như thế nào?

Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì phải tiến hành đăng ký tạm trú.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

Bản khai nhân khẩu

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản).

Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú;

Công dân đến nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.

Thủ tục cắt khẩu và nhập khẩu khi đã có nhà mới được thực hiện như thế nào?

Thủ tục cắt khẩu và nhập khẩu (hay còn gọi là thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu) là rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới. Cụ thể như sau:

Điều kiện để cấp giấy chuyển hộ khẩu là công dân chuyển nơi thường trú ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và sổ hộ khẩu.

Nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định như sau:

Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Không tốn lệ phí khi đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới được thực hiện như thế nào?

Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới được hiểu là công dân tiến hành nhập khẩu vào nơi đã đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi mới. Đây là giai đoạn cuối cùng để hoàn tất thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới.

Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới được thực hiện theo quy đinh tại Điều 21 Luật cư trú 2006 được sửa đổi bổ sung 2013 như sau:

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan Công an sau đây:

Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;

Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Mua Nhà Mới Đầy Đủ A

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới

Bước 1: Đăng ký tạm trú dài hạn tại Cơ quan xã, phường tại địa phương nơi ở mới

Bước 2: Sau khi thời gian tạm trú ở nơi ở mới đã đủ thì về lại nơi đăng ký hộ khẩu cũ để cắt khẩu

Bước 3: Tiến hành thủ tục nhập khẩu vào nơi ở đã tạm trú dài hạn. Giấy tờ thủ tục chuyển hộ khẩu đến nơi ở mới bao gồm:

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới

Khi đăng ký tạm trú tại nơi ở mới:

Đối với thành phố trực thuộc trung ương, công dân nộp hồ sơ tại Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã;

Đối với thành phố trực thuộc tỉnh, hồ sơ sẽ nộp tại Cơ quan Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Như vậy là bạn đã hoàn thành thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới và chuyển đến nơi ở khác. 15 ngày sau khi Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp sổ hộ khẩu mới cho công dân đăng ký thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới.

Trong trường hợp không được cấp hồ sơ, sẽ có văn bản đi kèm nêu rõ lý do không cấp.

Đăng ký tạm trú tại nhà mới cần những giấy tờ gì?

Đăng ký tạm trú tại nhà mới cần những giấy tờ gì?

Khi sinh sống và làm việc tại một địa phương nào đó, nếu không thuộc trường hợp đã đăng ký thường trú tại xã, phường, thị trấn đó thì cần tiến hành đăng ký tạm trú. Trong vòng 30 ngày kể từ khi chuyển đến nơi ở mới, công dân cần tiến hành làm các thủ tục đăng ký tạm trú. Công dân phải tiến hành thủ tục nộp giấy tờ đăng ký tạm trú tại phường, xã, thị trấn. Bộ hồ sơ bao gồm:

Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy xác nhận của Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú

Tờ khai nhân khẩu

Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu

Các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Với trường hợp ở nhà người thân, thuê nhà, mượn nhà,… càn có văn bản đồng ý của chủ nhà.

02 ngày sau khi tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, công dân sẽ được duyệt đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú.

Căn cứ theo thông tư số 22/2014/TT-BTC lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu mà người đăng ký, quản lý cư trú phải nộp cho cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo đúng quy định của pháp luật về cư trú. Mức thu phí tối đa khi đăng ký hay quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc TW, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:

Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú một người hoặc cả hộ nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;

Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp.

Trường hợp cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, số nhà, tên đường, phố,…: không quá 10.000 đồng/lần cấp;

Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 8 nghìn đồng/lần đính chính;

Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1, mục này.

Trường hợp đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới: Hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; giấy đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được miễn lệ phí.

Quỳnh Thư

Theo Homedy Blog Tư vấn

Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Chuyển Nhà Mới Nhất 2022

→ Thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển nhà mới nhất 2021

Mỗi sổ hộ khẩu sẽ đi liền với một số nhà. Vậy nếu chuyển nhà thì có cần chuyển đổi sổ hộ khẩu không, thủ tục chuyển hộ khẩu trong thành phố làm như thế nào là thắc mắc của nhiều người khi đang có ý định chuyển nơi ở. Saigon Express cung cấp ngay cho bạn thông tin chính xác nhất!

Do vậy hiện nay, Nhà nước vẫn đang quản lý nhân khẩu quốc gia thông qua hệ thống Sổ hộ khẩu. Theo đó, mỗi sổ hộ khẩu sẽ thể hiện số lượng cũng như thông tin cơ bản của các thành viên trong gia đình. Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú năm 2021 vẫn sẽ được thực hiện bình thường.

3.1. Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận (huyện) này sang quận (huyện) khác, từ tỉnh (thành) này sang tỉnh (thành) khác

3.2. Thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng quận (cùng huyện)

Theo điểm a Khoản 6 Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 , nếu công dân chỉ chuyển nhà và thực hiện chuyển hộ khẩu trong cùng một địa phương, cụ thể trong trường hợp này là chuyển nhà trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy thì không cần làm thủ tục cắt hộ khẩu hay xóa đăng ký hộ khẩu.

4. MỘT VÀI LƯU Ý KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC CHUYỂN HỘ KHẨU KHI CHUYỂN NHÀ

Những thông tin về thủ tục chuyển hộ khẩu TPHCM, Hà Nội, các tỉnh thành là vấn đề mà rất nhiều người dân quan tâm mỗi ngày. Hiện tại các thủ tục vẫn còn khá phức tạp và mất nhiều thời gian, nhiều bước. Hy vọng trong thời gian tới, dự thảo luật cư trú mới cải tiến bằng hệ thống quản lý điện tử sẽ sớm được hoàn thiện để tiện lợi hơn cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.

Thủ Tục Ly Hôn Khi Chưa Chuyển Hộ Khẩu ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật hcủa Kiến thức Luật pháp.

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Hôn nhân gia đình 2014

– Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch

– Nghị định 06/2012/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực.

2. Nội dung tư vấn:

Tại khoản 1 và 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Theo quy định trên, giữa hai bạn chỉ có quan hệ hôn nhân khi đã đủ điều kiện kết hôn và đã tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vì bạn và chồng chưa tiến hành đăng ký kết hôn nên hai bạn chưa là vợ chồng hợp pháp.

Bạn giữ giấy đăng ký kết hôn có dấu tư pháp không có nghĩa là bạn đã đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn chỉ hoàn tất khi bạn đã đến UBND cấp xã bên bạn hoặc bên chồng bạn và tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn 1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. 2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày. 3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.”

Do bạn chưa xác lập quan hệ hôn nhân nên khi muốn ly hôn thì không cần phải tiến hành thủ tục ly hôn. Việc giải quyết hậu quả của việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.“

Kết luận: Trong trường hợp này, bạn vẫn chưa là vợ hợp pháp và sẽ không cần tiến hành thủ tục ly hôn.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến