Top 14 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Cần Giấy Tờ Gì Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Hồ Sơ, Giấy Tờ Và Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu, Nhập Hộ Khẩu

Ngoc Blue Pháp lý – Luật sư

A. Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm

1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên;

Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

3. Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

B. Hồ sơ và thủ tục chuyển hộ khẩu

Khi bạn thay đổi nơi thường trú thì sẽ được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm

Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây)

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu

Các trường hợp không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu

Hồ sơ nhập hộ khẩu (đăng ký thường trú) bao gồm

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu);

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định.

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên

Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.

Hồ sơ cần có thêm khi nhập khẩu đối với một số trường hợp cụ thể

TT

Các trường hợp cụ thể

Giấy tờ cần có thêm

Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;

5.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú

Giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài)

hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;

8.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại

Giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình).

Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu.

Hồ sơ cần có thêm khi nhập hộ khẩu tại thành phố trực thuộc Trung ương

Trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm một trong giấy tờ, tài liệu sau:

TT

Các trường hợp

Giấy tờ cần có thêm

2.

Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình

2a.

Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

2b.

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người hết tuổi lao động: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: Quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

2c.

Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

– Giấy xác nhận khuyết tật hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với người khuyết tật có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất, tinh thần theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

– Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;

– Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

– Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;

2d.

Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

– Giấy tờ, tài liệu để xác định là người chưa thành niên: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

Ngoài các giấy tờ, tài liệu nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.

2e.

Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

– Giấy tờ chứng minh là người độc thân: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột: Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

3.

Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

– Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

+ Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

– Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

– Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo pháp luật lao động (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động);

+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức.

– Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức đó thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.

– Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đó là toàn bộ các quy định về hồ sơ, giấy tờ và thủ tục chuyển hộ khẩu, nhập hộ khẩu và đăng ký tạm trú. Trong số hồ sơ giấy tờ nêu trên, có 1 loại hồ sơ giấy tờ mà có lẽ bạn rất quan tâm và muốn làm rõ, đó là:

1. Chỗ ở hợp pháp là gì?

Chỗ ở hợp pháp bao gồm

a) Nhà ở;

b) Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;

c) Nhà khác không thuộc 2 trường hợp nêu trên nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Trường họp chỗ ở không được đăng ký thường trú

a) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;

b) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép;

d) Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành án, trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như thế nào?

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;

c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú.

d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú

a) Một trong những giấy tờ, tài liệu nêu trên, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.

Trong trường hợp các văn bản pháp luật về nhà ở có thay đổi thì Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú phù hợp với văn bản pháp luật đó.

Như vậy, bạn có thể thấy hồ sơ giấy tờ để làm thủ tục chuyển hộ khẩu, nhập hộ khẩu và đăng ký tạm trú theo quy định cũng không quá phức tạp đúng không. Thời gian cũng khá nhanh nữa. Tôi tin rằng nếu bạn đã đáp ứng đủ các quy định và điều kiện thì bạn hoàn toàn có thể tự chuẩn bị hồ sơ và đi làm các thủ tục về hộ khẩu một cách suôn sẻ và thuận lợi.

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

Thẻ: chỗ ở hợp pháp/ Luật sư/ thủ tục chuyển hộ khẩu/ thủ tục đăng ký tạm trú/ thủ tục nhập hộ khẩu

Thủ Tục Xin Giấy Chuyển Hộ Khẩu

Sổ hộ khẩu là một công cụ để cơ quan nhà nước quản lý nhân khẩu, được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú. Việc nhập, tách, chuyển hộ khẩu là một việc làm hết sức cần thiết bởi hộ khẩu giúp cá nhân hay hộ gia đình chứng minh việc cư trú của họ là hợp pháp, phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền lợi đầy đủ của một công dân, đồng thời cũng giúp công an địa phương quản lý an ninh trật tự dễ dàng hơn. Về thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:

Công dân được chuyển hộ khẩu khi: [1]

Những người trong gia đình chuyển về ở với nhau, chẳng hạn như: vợ về ở với chồng và ngược lại; hoặc con về ở với cha, mẹ và ngược lại;

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ mất sức về ở với anh, chị, em ruột;

Người khuyết tật, mất khả năng lao động, bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi về ở với người thân hoặc người giám hộ;

Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc ngược lại, không có khả năng nuôi dưỡng về ở với người thân không phải là cha mẹ ruột;

Ông nội, bà nội, ông và bà ngoại về ở với cháu ruột.

Sau khi đã đáp ứng điều kiện nêu trên, công dân được xin giấy chuyển hộ khẩu.[2] Việc xin giấy chuyển hộ khẩu là một trong các giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký thường trú cũng như khi làm thủ tục nhập sổ hộ khẩu.

Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố trực thuộc TƯ;

Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;

Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

Được tuyển dụng vào Quân đội, Công an ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

Chấp hành hình phạt tù; quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.

Tuy nhiên, có các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:

Trưởng CA xã, thị trấn cấp nếu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh

Trưởng CA huyện, quận, thị xã của TP trực thuộc TƯ; Trưởng CA thị xã, TP thuộc tỉnh nếu chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của TP trực thuộc TƯ; thị xã, TP thuộc tỉnh.

Thời hạn cấp giấy chuyển hộ khẩu: trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Sau đó, tùy từng phạm vi chuyển đi, công dân nộp bộ hồ sơ này lên:

Đồng thời, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, trong vòng 10 ngày Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

Biên tập: Lâm Bảo Nhi

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận

[1] Điều 20.2 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013.

[2] Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013.

Thủ Tục Ly Hôn Cần Những Giấy Tờ Gì?

11/06/2020

LS Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi đáp Hôn nhân

1. Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi giải quyết ly hôn

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn hỏi quy định pháp luật và các giấy tờ cần thiết khi thực hiện thủ tục ly hôn như sau: Vợ chồng chúng tôi có nhiều mâu thuẫn và không thể sống chung, nên tôi muốn ly hôn tòa có giải quyết không? Nếu được tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Chúng tôi cũng chưa thống nhất là một người ký đơn hay là cả hai cùng thuận tình ly hôn. Tôi xin cảm ơn!

– Về quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể là:

” Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, pháp luật có quy định vợ, chồng hay cả hai vợ chồng bạn đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần sự đồng ý của người kia, hoặc hai vợ chồng bạn cùng ký đơn đề nghị công nhận thuận tình ly hôn (Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn).

Thủ tục đơn phương ly hôn+ Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

✔️ Đơn xin ly hôn theo mẫu.

✔️ Bản sao sổ hộ khẩu.

✔️ Bản sao chứng minh nhân dân.

✔️ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

✔️ Bản sao giấy khai sinh của con bạn.

✔️ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

+ Nơi nộp hồ sơ: tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.

+ Thời hạn giải quyết: thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

+ Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm:

✔️ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

✔️ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

✔️ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

✔️ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

✔️ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

✔️ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

+ Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.

+ Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2. Giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?

Câu hỏi: Tôi và chồng đang sở hữu chung tài sản là đất và nhà ở đã ở 13 năm. Nay chồng tôi vỡ nợ và tôi phải trả nợ cho là 1 tỷ đồng. Tôi muốn đảm bảo rằng sau khi tôi trả nợ cho thì chồng tôi không lấy không số tiền tôi đã bỏ ra nên muốn chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu nhà sang tên 1 mình tôi và tôi cũng có các tài sản là nhà đất mà tôi (1 mình tôi bỏ tiền mua) tôi đứng tên. Vậy đó có phải giải pháp hiệu quả, và chồng tôi có quyền hạn gì nếu hắn đòi chia tài sản hoặc lấy tài sản đó. Tôi nên sử dụng quyền ủy quyền hay quyền nào để làm thủ tục sở hữu toàn bộ tài sản(tôi có thể yêu cầu chồng tôi chuyển tài sản vì tôi trả nợ cho anh ta ). Tôi xin cảm ơn.

Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Và Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và chồng bạn có tài sản chung là đất và nhà ở, hiện nay bạn muốn mình bạn chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với phần tài sản này thì phải có văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn và được công chứng tại các tổ chức có chức năng công chứng. Trong văn bản thỏa thuận nêu rõ nội dung bạn có quyền định đoạt đất, nhà ở mà không cần sự đồng ý của chồng bạn hoặc vợ chồng bạn có thể thỏa thuận phần tài sản này là tài sản riêng của bạn thì khi đó chồng bạn không có quyền đòi chia tài sản hoặc lấy lại tài sản.

Đối với phần nhà đất mà mình bạn bỏ tiền ra mua thì bạn cấn xác định bạn mua mảnh đất này trước thời kì hôn nhân hay sau? Bạn có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của bạn không? Nếu bạn mua nhà đất sau khi bạn đăng ký kết hôn và bạn không chứng minh được nguồn gốc số tiền bạn bỏ ra là tài sản riêng của bạn thì phần tài sản này vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn, Khi đó, nếu bạn muốn một mình định đoạt, chiếm hữu, sử dụng phần tài sản này thì vẫn phải lập văn bản thỏa thuận với chồng bạn như đã phân tích trên.

Do đó, nếu bạn muốn chồng bạn không có căn cứ để đòi tài sản chung của vợ chồng thì bạn cần có văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn để nhằm xác định đây là tài sản riêng của bạn hoặc văn bản thỏa thuận mình bạn có quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng khối tài sản đó.

– Thủ tục đơn phương ly hôn: Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

+ Hồ sơ ly hôn đơn phương: Bạn chuẩn bị những giấy tờ như hướng dẫn tại phần tư vấn (1)​.

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

+ Nơi nộp hồ sơ: tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.

+ Thời hạn giải quyết: thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

+ Hồ sơ thuận tình ly hôn: bạn chuẩn bị những giấy tờ cần thiết như hướng dẫn tại phần tư vấn (1)

Trong trường hợp nếu anh muốn đơn phương ly hôn nhưng không có đủ các giây tờ nêu trên thì Chúng tôi có hướng giải quyết như sau:

+ Về Giấy đăng ký kết hôn: Anh có thể đến UBND xã/phường nơi anh chị đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.

+ Về Giấy khai sinh của con : Anh có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.

Về vấn đề nuôi con khi ly hôn: Nếu 2 vợ chồng anh không thoả thuận được vấn đề nuôi con sau khi ly hôn thì Toà sẽ xem xét giải quyết theo qui định Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

” 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Cần Giấy Tờ Gì?

Khi mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là việc nên làm. Ly hôn đơn phương khi Vợ/ Chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ hôn nhân. Ly hôn đơn phương được chấp thuận trong những trường hợp nào? Cập nhật mới nhất 2019

Ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật

Vấn đề ly hôn đơn phương được quy định tại Điều 56 luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn. Căn cứ để một trong các bên yêu cầu ly hôn là: Tình trạng hôn nhân trầm trọng và Mục đích của hôn nhân không đạt được.

Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương là vợ hoặc chồng không quý trọng, yêu thương, chăm sóc và giúp đỡ nhau. Người nào chỉ biết sống bổn phận người đó và bỏ mặc người chồng hoặc người vợ không quan tâm và đã được bà con thân thích của họ cũng như các cơ quan, tổ chức, nhắc nhở và hoà giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thuỷ với nhau hoặc chồng hoặc vợ thường xuyên có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau hoặc có hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự và uy tín của nhau, đã được gia đình 2 bên cũng như cơ quan và tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Để nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của đời sống vợ chồng. Khi trên thực tế cho thấy dù đã được nhắc nhở cũng như hoà giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, vẫn tiếp tục sống ly thân.. thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được gồm không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng; không có tình nghĩa vợ chồng; vợ chồng không tôn trọng danh dự và nhân phẩm, uy tín của nhau; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nhau; không giúp đỡ, và tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những giấy tờ gì?

Trong trường hợp bạn ly hôn đơn phương, bạn sẽ phải gửi hồ sơ tại TAND cấp quận, huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú, làm việc. Hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

Đơn xin ly hôn

Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính)

Hộ khẩu (Bản sao)

Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng

Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con)

Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương thì phải giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự trong đó các bên bắt buộc phải qua bước hòa giải tại Tòa án. Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện qua các bước như sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chồng hoặc vợ nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú và làm việc

Bước 2: Trong thời hạn tám ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện căn cứ vào thông báo của Tòa án. Nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung, ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Chi phí cho ly hôn đơn phương

Người yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương phải nộp 300.000 đồng án phí (không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện hay không). Theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí cụ thể sẽ được xác định dựa theo yêu cầu của đương sự. Án phí khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

e) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

f) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì người thực hiện thủ tục có yêu cầu cấp bản sao giấy tờ, chụp tài liệu phải đóng lệ phí tòa án là 1.000 đồng/ 01 trang

Nếu việc giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương phát sinh việc định giá tài sản chung để thực hiện việc chia tài sản thì người yêu cầu sẽ phải đóng phí định giá tài sản

Khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ theo quy định thì người yêu cầu tòa án giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ phải nộp án phí

Như vậy, có thể thấy tùy thuộc vào từng vụ việc cụ thể mà án phí khi ly hôn đơn phương khác nhau.

Ủy quyền luật sư giải quyết ly hôn

Đây được xem như là một giải pháp được nhiều người lựa chọn khi có nhu cầu ly hôn đơn phương. Từ những chia sẻ trên về hồ sơ, thủ tục, thời gian, trình tự…khi ly hôn đơn phương, bạn có thể nhận thấy rằng đó là một công việc không hề đơn giản và dễ dàng. Nếu như bạn không chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, những chứng cứ chứng minh tài sản, cũng như không hiểu rõ về trình tự pháp luật, rất có thể bạn sẽ gặp sai lầm, phải làm lại giấy tờ, hồ sơ, bị tòa án trả lại đơn mà không được giải quyết…rất mất thời gian. Hơn nữa, quyền lợi của bạn lại không thể được đảm bảo tuyệt đối. Lúc này, giải pháp tốt nhất cho bạn là nhờ đến sự hỗ trợ của luật sư tư vấn ly hôn.