Top 8 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Chấm Dứt Bảo Hiểm Thất Nghiệp Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Quy Định Về Thủ Tục Chấm Dứt Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ về an sinh xã hội của Nhà nước nhằm hỗ trợ người lao động bị mất việc làm. Rất người người lao động khi đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp xong thắc mắc không biết có phải làm thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Qua bài viết này, Blog bảo hiểm xã hội sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết q uy định về thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm.

Các trường hợp bị chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, các trường hợp chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

Hưởng lương hưu hằng tháng;

Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng: Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo; V iệc làm mà người lao động đó đã từng làm.

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng; tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Bị tòa án tuyên bố mất tích;

Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu thuộc vào các trường hợp nêu trên sẽ bị chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trình tự thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi:

01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động;

01 bản đến người lao động.

Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Các Trường Hợp, Thủ Tục Chấm Dứt Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp

Nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn những trường hợp và thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, bài viết này của LawKey sẽ giúp bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.

I. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013 và khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao đông đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a, Người lao động đã hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp ;

b, Người lao động có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực ;

– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

c, Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an: Ngày được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.

d, Người lao động hưởng lương hưu hằng tháng: Ngày được xác định nghỉ hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cơ quan có thẩm quyền.

e, Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

– Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo;

– Việc làm mà người lao động đó đã từng làm.

f, Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

g) Người lao động ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

Ngày được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

h) Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên:

là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

i) Người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

k) Người lao động chết: Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích: Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

n) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù: Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

II. Thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 2, 3, 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

– Thông báo về lý do chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo mẫu quy định;

– Giấy tờ chứng minh theo quy định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như: Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Quyết định hưởng lương hưu; Quyết định của tòa án tuyên bố mất tích;…

Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Bước 3: Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động.

Thủ Tục Lấy Bảo Hiểm Thất Nghiệp Mới Nhất

1. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định);

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;

– Sổ bảo hiểm xã hội

– CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photo nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu

2. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (thủ tục lấy bảo hiểm thất nghiệp)

– Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

– Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:

+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.

+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

– Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.

+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

– Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ

Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

3. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp (thủ tục lấy bảo hiểm thất nghiệp)

– Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

– Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

– Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

4. Điều kiện cần khi làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp 2020

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn;

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 -12 tháng.

Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Giải quyết nhanh chóng những vướng mắc của bạn: Chúng tôi luôn phục vụ 24/7 tất cả các ngày trong tuần từ 8h00 – 21h00.

+ Đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý có chuyên môn giàu kinh nghiệm: Với đội ngũ luật sư được đào tạo chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm, Tư vấn Trí Tâm tự tin sẽ đem đến cho khách hàng những giải đáp hiệu quả, hài lòng khách hàng.

+ Thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm: Chúng tôi hiểu rằng, khi bạn cần sự tư vấn của chúng tôi luôn rất mong chờ vào kết quả tư vấn. Chính vì vậy thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm của chúng tôi là nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng của khách hàng.

+ Bảo mật tuyệt đối thông tin và bí mật đời tư: Tư vấn Trí Tâm cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin cá nhân cũng như nội dung mà bạn trao đổi cùng luật sư, chuyên viên pháp lý.

Liên hệ tư vấn hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp vui lòng gọi đến 1900.6581nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để kết nối trực tiếp với luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi.

-Thời gian hoạt động của Tư vấn Trí Tâm: Hoạt động từ 8h00 – 21h00 tất cả các ngày trong tuần. Luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc pháp lý mà bạn đề cập.

-Nếu có bất kỳ vướng mắc gì về pháp luật cách nhanh chóng và tiện lợi nhất hãy nhấc điện thoại gọi cho chúng thôi theo hướng dẫn sau:

Bước 1: Kết nối với dịch vụ tư vấn thủ tục lấy bảo hiểm thất nghiệp 2020 bằng cách gọi tới số 1900.6581

Bước 2: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối tới chuyên viên tư vấn

Bước 3: Kết nối với luật sư, chuyên viên tư vấn trong lĩnh vực cần tư vấn và đặt câu hỏi cho luật sư, chuyên viên

Bước 4: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn.

Lưu ý khi kết nối:

-Vui lòng chờ kết nối trong giây lát nếu chưa kết nối được với luật sư bởi yêu cầu tư vấn luật qua điện thoại lớn trong khi số lượng luật sư tư vấn còn hạn chế. Chúng tôi sẽ cố gắng nâng cao số lượng và chất lượng luật sư tư vấn trong thời gian tới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.

Nếu có bất cứ vướng mắc pháp lý gì về bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục lấy bảo hiểm thất nghiệp hãy liên hệ với Tư vấn Trí Tâm theo hotline: 1900.6581.

Rất mong được đồng hành cùng với Quý khách hàng!

Thủ Tục Chốt Sổ Bảo Hiểm Xã Hội Khi Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động

Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi là kế toán của công ty. Bên tôi có người lao động nghỉ việc nhưng không biết thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội thế nào? Và thời hạn để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là bao lâu thế ạ? Nếu như quá hạn tôi có thể làm lại quyết định thôi việc để người đó nhận không? Trường hợp không nhận được thì thời gian đóng có bị mất đi không? Mong sớm nhận được giải đáp của các bạn! Tôi cám ơn nhiều!

Thứ nhất, về thủ tục để chốt sổ BHXH

Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

“5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động.

Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động

Bước 1: Thủ tục báo giảm lao động. Căn cứ Phiếu giao nhận hồ sơ 600a….. thì hồ sơ bao gồm: 1/ Mẫu D02-TS : 1 bản.

Bước 2: Chốt sổ cho người lao động. Căn cứ Phiếu giao nhận hồ sơ 620/………../SO áp dụng từ ngày 14/10/2016 thì hồ sơ bao gồm:

1/ Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ bìa/người); 2. Các tờ rời sổ (nếu có). 3. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản).

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội là bao lâu?

Thứ hai, về thời hạn làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập”.

Như vậy, thời hạn để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc được ghi trên quyết định thôi việc của người lao động.

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;…”

Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận”.

Như vậy, nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Nếu đã nghỉ việc quá 03 tháng thì người lao động đó sẽ không có thời gian đóng liền kề nên bạn có làm lại quyết định thôi việc thì cũng không được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Thứ tư, về vấn đề bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.

Như vậy, nếu như người lao động của bạn không đủ điều hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng đó sẽ được bảo lưu lại. Khi người lao động làm việc ở đơn vị mới thì sẽ được đóng nối tiếp.