Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ về an sinh xã hội của Nhà nước nhằm hỗ trợ người lao động bị mất việc làm. Rất người người lao động khi đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp xong thắc mắc không biết có phải làm thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Qua bài viết này, Blog bảo hiểm xã hội sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết q uy định về thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm.
Các trường hợp bị chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, các trường hợp chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Hưởng lương hưu hằng tháng;
Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng: Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo; V iệc làm mà người lao động đó đã từng làm.
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng; tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tòa án tuyên bố mất tích;
Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu thuộc vào các trường hợp nêu trên sẽ bị chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trình tự thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi:
01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động;
01 bản đến người lao động.
Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.