Top 9 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Cắt Khẩu Chuyển Về Nhà Chồng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Cắt Hộ Khẩu, Nhập Khẩu Về Nhà Chồng

– Luật cư trú 2006

– Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong những trường hợp sau đây:

– Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.

– Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật cư trú, hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02 – có mẫu cụ thể).

– Sổ hộ khẩu.

Do đó, để thực hiện việc cắt khẩu, bạn phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu và nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Vấn đề về thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 35

“1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”

Với trường hợp của bạn, thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu là Trưởng Công an nơi bạn đang có hộ khẩu tại đó.

Nhập khẩu vào nhà chồng như thế nào?

Thẩm quyền đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 9 thông tư 35

“1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

Với trường hợp của bạn, thẩm quyền đăng ký sẽ là cơ quan Công an thị xã (nơi có hộ khẩu thường trú của chồng bạn). Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu.

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

– Trường hợp của bạn là chuyển hộ khẩu thường trú theo chồng thì phải có thêm giấy kết hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh cho mối quan hệ vợ chồng;

– Sổ hộ khẩu gia đình chồng.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LUẬT THIÊN MINH

Add: Tòa AQUA 1 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1

Tel: 0839 400 004 – 0836 400 004

www.luatthienminh.vn

Trân trọng !

Thủ Tục Cắt Khẩu Và Chuyển Khẩu Khi Vợ Chồng Ly Hôn ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật hôn nhâncủa Pháp luật trực tuyến.19

1. Căn cứ pháp lý: Luật cư trú năm 2006 2. Nội dung phân tích:

Nếu bạn muốn cắt khẩu tại nhà vợ và nhập về khẩu cũ bạn phải làm 2 thủ tục đó là tách hộ khẩu nhà vợ và xin nhập khẩu về nhà cũ.

Trong trường hợp của bạn thì bạn thuộc điểm b, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định về những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định khi đến làm thủ tục tách sổ hộ khẩu phải xuất trình ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp điểm b, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 cụ thể:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu 1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. 2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Trình tự, thủ tục tách sổ hộ khẩu:

Hồ sơ để xin tách sổ hộ: (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006)

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú.

Nơi nộp hồ sơ:

+ Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Khoản 3, Điều 27 Luật cư trú 2006.

Lệ phí: Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.

Trình tự, thủ tục nhập vào khẩu cũ:

Căn cứ tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 quy định về đăng ký thường trú như sau:

“Thủ tục đăng ký thường trú 1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây: a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm: a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu; b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này; c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.” 3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, khi bạn muốn thực hiện thủ tục nhập khẩu và hộ khẩu nhà bố mẹ đẻ thì cần thực hiện theo hướng dẫn và được sự đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của chủ hộ nơi đến (bố, mẹ đẻ của bạn). Nơi tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu giống như tách khẩu.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Lấy Chồng Nhưng Không Cắt Khẩu Về Nhà Chồng Có Vi Phạm Pháp Luật?

Hỏi: Tôi và anh trai tôi được thừa kế một căn hộ do bố mẹ để lại. Hiện anh trai tôi đứng tên chủ hộ. Tôi đã lấy chồng nhưng chưa cắt khẩu về nhà chồng. Đề nghị luật sư tư vấn, nếu tôi không cắt hộ khẩu về nhà chồng mà vẫn giữ chung hộ khẩu với anh trai tôi thì có được không? (Nguyễn Ngoan – Hải Phòng)

Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Để xác định chị có buộc phải chuyển hổ khẩu về nhà chồng hay vẫn có thể được giữ hộ khẩu như lúc chưa kết hôn cần căn cứ vào các quy định của Luật cư trú. Cụ thể như sau:

Tại Điều 3 Luật cư trú năm 2006 quy định:

“Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân

Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định”.

Bên cạnh đó, tại Điều 15 Luật cư trú năm 2006 cũng quy định về nơi cư trú của vợ chồng như sau:

“Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng

1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận”.

Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành ghi nhận quyền tự do cư trú của công dân và vợ chồng có thể có nơi cư trú (Hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú) khác nhau nếu có thỏa thuận. Việc thỏa thuận này có thể lập bằng văn bản”.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 thì về thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp như sau:

“Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú”.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, tại Điều 29 Luật cư trú 2006 cũng quy định về điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu như sau:

“4. Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới”.

Như vậy, mặc dù pháp luật cho phép vợ chồng thỏa thuận về nơi cư trú nhưng theo các quy định này thì nếu chị thay đổi chỗ ở hợp pháp trong thời hạn 12 tháng, chị sẽ phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú, chủ hộ sẽ phải làm thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu. Do đó, nếu chị đã chuyển chỗ ở hợp pháp (đến chỗ ở hợp pháp của chồng) mà chị không làm thủ tục nhập vào hộ khẩu của chồng theo thời hạn quy định ở trên thì chị có thể bị xử phạt hành chính về hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Thực tế, khi vợ chuyển về ở với chồng thì người vợ cũng sẽ tiến hành thủ tục nhập vào hộ khẩu của chồng hoặc làm thủ tục đăng ký tạm trú. Điều này cũng tránh được việc hai vợ chồng có thể gặp khó khăn trong việc xin cấp Giấy khai sinh cho con sau này. Vì vậy, nếu chị không sinh sống ổn định, thường xuyên cùng với anh trai thì chị nên làm thủ tục nhập vào hộ khẩu với chồng của chị.

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Chuyển Khẩu Về Nhà Chồng Sau Khi Kết Hôn.

Chào luật sư ạ! Tôi có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng. Tôi đã kết hôn được ba năm và có một con. Tuy nhiên tôi lại chưa nhập khẩu vào nhà chồng. Nay tôi có nguyện vọng chuyển khẩu về nhà chồng có được không? Thủ tục như thế nào? Nhà chồng tôi ở Hà Nội ạ.

Chị Nguyễn Thị Minh – Hải Phòng

Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.

Chào chị! Cảm ơn chị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Tuệ An. Đối với trường hợp này, Luật Tuệ An xin tư vấn hai ý chính sau:

Điều kiện chuyển khẩu về nhà chồng

Thủ tục chuyển khẩu

Cụ thể như sau:

Thứ nhất, về điều kiện chuyển khẩu về nhà chồng

Để tiến hành chuyển khẩu về nhà chồng chị cần đáp ứng được những điều kiện của pháp luật về Điều kiện đăng ký thường trú. Cụ thể chị chuyển khẩu về Hà Nội; thành phố trực thuộc TW sẽ phải đáp ứng những điều kiện sau:

Điều 20 Luật Cư trú quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

“Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Cụ thể:Do đã có đăng ký kết hôn;giấy chứng nhận của nhà nước hai anh chị có quan hệ hôn nhân. Nên khi chị chuyển khẩu về nhà chồng ở Hà Nôi (thành phố trực thuộc TW) chị cần được chủ hộ của sổ hộ khẩu nhà chồng đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu. Chủ hộ khẩu có thể là bố chồng, mẹ chồng hoặc chồng chị người được ghi rõ trong sổ hộ khẩu.

Thứ hai, thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng

Để chuyển khẩu về nhà chồng, đầu tiên chị phải thực hiện thủ tục tách khẩu tại nhà bố mẹ đẻ. Sau đó thực hiện thủ tục nhập khẩu (đăng ký thường trú) vào nhà chồng.

Thủ tục tách khẩu:

Thủ tục tách khẩu được thực hiện theo Điều 27 Luật Cư trú. Cụ thể đối với trường hợp của chị như sau:

– Hồ sơ chị cần chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau:

Sổ hộ khẩu (xuất trình)

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu

Theo đó, sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, chị tiến hành nộp tại Cơ quan Công An xã/thị trấn nơi chị sinh sống.

– Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 7 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ chị sẽ được trả kết quả việc tách khẩu.

Thủ tục nhập khẩu

Sau khi nhận được kết quả về việc tách khẩu từ Công An xã/thị trấn nơi chị sinh sống. Chị cần cầm giấy chứng nhận theo giấy chứng nhận tách khẩu đến địa phương; nơi chị đăng ký nhập khẩu để tiến hành thủ tục nhập khẩu.

Thủ tục chuyển khẩu được thực hiện theo Điều 21 Luật Cư trú. Cụ thể đối với trường hợp của chị như sau:

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Công an huyện/quận nơi chị chuyển đến

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm các giấy tờ sau:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định;

Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. (Đối với trường hợp kết hôn của chị thì phải có giấy kết hôn và sổ hộ khẩu của gia đình nhà chồng).

Theo đó, chị cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ nêu trên. Sau đó, tiến hành nộp hồ sơ tại Cơ quan Công an quận/huyện nơi chị chuyển đến để tiến hành thủ tục đăng ký thường trú.

– Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho chị.

Lưu ý: nếu như Cơ quan Công an không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chị.

Như vậy, sau khi đăng ký kết hôn chị hoàn toàn được phép chuyển khẩu về nhà chồng. Với điều kiện được sự đồng ý của chủ hộ. Thủ tục chuyển khẩu bạn thực hiện như trên.

Nếu bạn gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: