Top 5 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Cấp Giấy Khai Sinh Lại Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Cấp Lại Bản Chính Giấy Khai Sinh

Theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ, thì bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc.

Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.

Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.

Thủ tục đăng ký lại khai sinh:

– Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm:

– Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có bản sao Giấy khai sinh được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh, thì những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu.

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú.

+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận.

+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định nêu trên, phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Hướng Dẫn Thủ Tục Cấp Lại Giấy Khai Sinh Bản Gốc ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật hành chínhchuyên trang www.kienthucluatphap.com

2. Luật sư tư vấn:

-Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

– Điều kiện đăng ký lại khai sinh, thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, thủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 24, 26, 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:

1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.

4. Việc đăng ký lại khai sinh vi phạm quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2005/NĐ-CP và Thông tư này thì Giấy khai sinh đã được cấp không có giá trị pháp lý, phải được thu hồi, hủy bỏ. Người yêu cầu đăng ký khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, bạn có bản sao giấy khai sinh trước đây mà không được cấp lại thì có quyền khiếu nại đến UBND cấp xã để đảm bảo quyền lợi của mình. Khi làm thủ tục cấp lại giấy khai sinh mà UBND không có sẵn mẫu tờ khai thì bạn có thể tải mẫu tờ khai này tại Phụ lục của Thông tư 15/2015/TT-BTP

Có được cấp lại giấy khai sinh gốc?

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật. Luật sư Minh Tiến

Tư vấn thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Kiến thức Luật pháp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Thủ Tục Cấp Lại Giấy Khai Sinh Bị Mất (Quy Định 2022)

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, là căn cứ của nhiều giấy tờ tùy thân quan trọng khác gắn liền với mỗi công dân. Nếu bị mất, hư hỏng giấy khai sinh sẽ gây ra rất nhiều phiền hà, do vậy công dân cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh theo đúng thời hạn và đúng quy định của pháp luật. Vậy thủ tục cụ thể của việc cấp lại giấy khai sinh như thế nào? Luật Thành Đô xin tư vấn như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ CẤP LẠI GIẤY KHAI SINH BỊ MẤT

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

– Thông tư số 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Hộ tịch.

II. THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY KHAI SINH BỊ MẤT

2.1. Điều kiện cấp lại giấy khai sinh

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy khai sinh được áp dụng trong trường hợp việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.

Trường hợp công dân mất bản chính giấy khai sinh nhưng Sổ hộ tịch vẫn còn lưu trữ thì công dân liên hệ UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây để cấp Trích lục khai sinh bản sao.

2.2. Thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh bị mất

Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.

2.3. Thủ tục cấp lại giấy khai sinh

2.3.1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh

Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm:

* Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh

Mẫu tờ khai:

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH

Kính gửi: (1)………………………………………………………………………

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:………………………………………………….

Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….

Giấy tờ tùy thân: (3)……………………………………………………………….

Quan hệ với người được khai sinh:……………………………………………….

Họ, chữ đệm, tên:…………………………………………………………………

Ngày sinh:…………………….. ghi bằng chữ:…………………………………..

Giới tính:……………….. Dân tộc:…………………Quốc tịch:…………………

Nơi sinh: (4)……………………………………………………………………….

Quê quán:…………………………………………………………………………

Họ, chữ đệm, tên người mẹ:………………………………………………………

Năm sinh: (5)………………….. Dân tộc:………………. Quốc tịch:…………….

Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….

Họ, chữ đệm, tên người cha:………………………………………………………

Năm sinh: (5)………………….. Dân tộc:…………….. Quốc tịch:……………..

Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….

Đã đăng ký khai sinh tại: (6)…………………………………………………

Giấy khai sinh số: (7)……….., quyền số (7)……… ngày …../……/………

Làm tại:………,ngày……tháng….năm……..

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

Cách điền:

(1) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.

(2) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

(3) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

– Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

– Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

* Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ đã nêu trên còn phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

– Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

– Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

Người yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.

Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ

2.3.2. Thời hạn giải quyết cấp lại khai sinh

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.

2.3.3. Lệ phí đăng ký lại khai sinh

Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định về lệ phí hộ tịch: tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu sao cho phù hợp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại điều 11 Luật Hộ tịch 2014.

Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch với trường hợp:

– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

– Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Như vậy, lệ phí đăng ký lại khai sinh sẽ phụ thuộc vào từng địa phương. Ở Hà nội, mức lệ phí là 5000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện (theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND). Ở TP Hồ Chí Minh lệ phí đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là 5000 đồng/trường hợp, cấp huyện là 50.000 đồng/ trường hợp (theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND).

Hướng Dẫn Thủ Tục Sửa Đổi, Cấp Lại Giấy Đăng Ký Khai Sinh ?

I. Cơ sở pháp lý

Luật số 60/2014/QH13 của Quốc hội: LUẬT HỘ TỊCH

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Bộ luật dân sự 2005

Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội

Luật cư trú sửa đổi, bổ sung số 36/2013/QH13 của Quốc hội​

Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

II. Nội dung phân tích Vấn đề 1: Cấp lại giấy đăng ký khai sinh

Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch có quy định:

“Điều 24: Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Như vậy, nơi thực hiện xin cấp lại bản sao giấy khai sinh sẽ là nơi bạn thực hiện đăng ký khai sinh trước đây.

Vấn đề 2: Cải chính hộ tịch ( thay đổi tên đối với người trên 14 tuổi )

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2005 về quyền thay đổi họ, tên thì:

“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.”

Khoản 3 Điều 7 Luật hộ tịch năm 2014 quy định thẩm quyền cải chính hộ tịch:” 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;”

Như vậy, bạn có quyền thay đổi họ tên nhưng phải thỏa mãn điều kiện nêu trên.

Vấn đề 3: Thủ tục chuyển khẩu * Trình tự, thủ tục tách hộ khẩu:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật cư trú, khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

Căn cứ Điều 27 Luật cư trú năm 2006 (Sửa đổi, bổ sung năm 2013):

” Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

“5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.”

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu. Nếu không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.

* Trình tự, thủ tục thay đổi hộ khẩu:

Hồ sơ điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu bao gồm:

* Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

* Sổ hộ khẩu;

* Các giấy tờ chứng minh sự thay đổi.

Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải:

+ Cán bộ UBND xã phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ( hoặc tách ) tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thù viết giấy biên nhận và trao cho người nộp.

Vấn đề 3: Sai thông tin hộ tịch, sai thông tin trong giấy khai sinh

Đối với trường hợp muốn hủy bỏ tên người con trong giấy khai sinh của con sau khi ly hôn thì cần phải có sự đồng ý của người cha. Vì con chung trong thời kỳ hôn nhân nên có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.

Đối với trường hợp sai thông tin trong giấy khai sinh, bạn tiến hành liên hệ với cơ quan hộ tịch đăng ký trước đây tiến hành xin điều chỉnh thông tin hộ tịch. Bên cơ quan hộ tịch sẽ cung cấp cho bạn tờ khai theo mẫu.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấnhoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Pháp luật trực tuyến.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Bộ phận Luật sư dân sự. Luật sư Hà Trần