Top 3 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Lần Đầu Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Lần Đầu

Hiện nay, các vấn đề pháp sinh từ đất đai ngày càng một nhiều, vậy nên để hạn chế các vấn đề pháp sinh thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy điều kiện, thành phần hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là như thế nào.

Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ( sổ đỏ )

Cơ sở pháp lý

– Luật đất đai 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là gì?

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 – sau đây gọi tắt là Sổ đỏ). 

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là như thế nào?

– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là trường hợp người sử dụng đất đã xác lập quyền trên đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

– Cá nhân

– Tổ chức

– Hộ gia đình 

Mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP điều kiện cấp Sổ đỏ gồm: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đất không có giấy tờ và đất lấn, chiếm, được giao không đúng thẩm quyền (đất có vi phạm trước ngày 01/7/2014 nhưng sử dụng ổn định, lâu dài).

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi có giấy tờ về QSDĐ

Có giấy tờ về QSDĐ được chia thành cách trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về QSDĐ (Không mang tên người khác)

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.

Trường hợp 2: Có giấy tờ nhưng giấy tờ nhưng ghi tên người khác

Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:

+ Nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ,

+ Không có tranh chấp thì được cấp Sổ.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,

– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Lưu ý: Khi xin cấp Sổ đỏ nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải nộp tiền.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ thì được cấp Sổ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi không có giấy tờ về QSDĐ

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về QSDĐ vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ( Sổ đỏ) Cụ thể:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về QSDĐ được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp này làm đơn xác nhận tình trạng sử dụng đất ổn định và xin xác nhận tại UBND cấp xã. Giấy xác nhận sẽ kèm theo hồ sơ khi xin cấp Sổ đỏ.

Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;

– Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai;

– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  lần đầu ( Sổ đỏ )

Tùy thuộc vào việc người sử dụng đất có giấy tờ hay không mà hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ cũng có sự khác biệt, cụ thể:

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi có giấy tờ

 - Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất lần đầu theo mẫu số 04a/ĐK

 - Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (nộp bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu).

 - Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:

+ Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,

+ Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

– Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…

Lưu ý:

– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở Việt Nam thì phải giấy chứng minh theo quy định.

– Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Sổ đỏ thì chỉ phải nộp đơn đề nghị cấp sổ đỏ Mẫu số 04a/ĐK.

 Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khi không có giấy tờ

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

– Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo mẫu số 04a/ĐK

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Lưu ý:  Tuy là đất không có giấy tờ nhưng nếu có nhà ở, công trình xây dựng khác trên đất không giấy tờ mà hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu với nhà ở, công trình xây dựng đó thì phải nộp thêm giấy tờ về quyền sở hữu (ghi thông tin nhà ở, công trình xây dựng khác vào Sổ đỏ), cụ thể:

+ Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sử hữu nhà ở

+ Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng

 Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ 

Thẩm quyền

– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận, huyện, thị xã nơi có đất 

Trình tự thủ tục

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

– Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận;

– Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp;

Xử lý yêu cầu cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân:

– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ.

– Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 3. Trả kết quả

– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian giải quyết

– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

– Không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Các nghĩa vụ phải đóng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Người có yêu cầu phải nộp một số khoản tiền nhất định, gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền sử dụng đất (nếu có).

– Lệ phí trước bạ

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi làm giấy chứng nhận sử dụng đất lần đầu được tính như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá đất tại Bảng giá đất x Diện tích) X 0.5%

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế.

– Tiền sử dụng đất

Khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, người có yêu cầu thuộc một số trường hợp sau thì phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về QSDĐ.

– Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 khi được cấp Sổ đỏ mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền.

– Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…nếu chưa nộp thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo thông báo của cơ quan Thuế.

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất: lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thực hiện theo mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.

Ngoài các khoản tiền phải nộp trên, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu , người có yêu cầu phải nộp các khoản phí khác như: Phí đo đạc, phí thẩm định thửa đất…

Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp trong các trường hợp sau:

– Trường hợp 1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên GCNQSDĐ đã cấp;

– Trường hợp 2. Cấp đổi GCNQSDĐ đã cấp;

– Trường hợp 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCNQSDĐ;

– Trường hợp 4. GCNQSDĐ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể: Cấp không đúng thẩm quyền; Không đúng đối tượng sử dụng đất; Không đúng diện tích đất; Không đủ điều kiện được cấp; Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp GCNQSDĐ đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

– Trường hợp 5: Theo quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật 

Khách hàng cần cung cấp 

Thông tin cần cung cấp

– Thông tin về thửa đất, diện tích đất, nguồn gôc đất, địa chỉ thửa đất

– Thông tin về các cá nhân trong hộ gia đình

Giấy tờ cần cung cấp

– Bản sao sổ hộ khẩu ( đối với hộ gia đình)

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân ( cá nhân đại diện Hộ gia đình ) 

- Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.

– Các giấy tờ về đất

+ Hợp đồng chuyển nhượng về đất ( nếu thông qua chuyển nhượng)

+ Di chúc ( nếu thông qua di chúc) 

+ Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng ( nếu có trong trường hợp đất rừng)

+ Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu)

+ Hợp đồng mua bán nhà, mua bán đất 

+ Biên lai thu phí nhà đất

Công việc của chúng tôi

– Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh

– Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

– Làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 098.9869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Hồ Sơ Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Lần Đầu 2022

Đơn theo Mẫu số 04/ĐK;

Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014

Giấy tờ về việc Nhà nước giao, cho thuê đất và Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp.

Giấy xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề

Giấy tờ nhân thân như CMND, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là thủ tục được thực hiện thường xuyên trong thủ tục hành chính đất đai. Để thực hiện được thủ tục này, người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm những giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật Quang Huy chúng tôi xin tư vấn Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định mới nhất năm 2019 như sau:

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là việc yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đủ điều kiện cấp giấy nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp GCN QSDĐ. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp người đang sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận đều được cấp giấy, trên thực tế nhiều trường hợp dù đã nộp hồ sơ nhưng lại không đủ điều kiện được công nhận QSDĐ.

Căn cứ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho trường hợp người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 của Luật này.

+ Theo Điều 100 Luật đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất ổn định lâu dài. Để chứng minh cho quá trình sử dụng đất lâu dài của mình người sử dụng đất cần đưa ra các giấy tờ quy định tại Điều 21 có ghi thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như: Những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do chế độ cũ cắp cho người sử dụng đất; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ tài chính phải nộp được quy định tại Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất.

Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận. Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp không có tranh chấp được UBND xã xác nhận là đất sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận.

+ Theo Điều 101 và Khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất trong trường hợp sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng mang tên người khác; đồng thời có các giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho) nhưng chưa làm thủ tục sang tên thì được cấp Giấy chứng nhận nếu được UBND cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước 01/7/2014, có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Trường hợp này không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01/7/2014: cần có Giấy tờ về việc Nhà nước giao, cho thuê đất và Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp.

– Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp: Giấy xác Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

– Ngoài các giấy tờ nêu trên, người sử dụng đất cần nộp bản sao các giấy tờ nhân thân như CMND, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc tại UBND cấp xã.

Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi có đất. UBND cấp xã nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND cấp xã nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả. Sau đó UBND cấp xã nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Văn phòng đăng ký đất đai.

Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện thụ lý hồ sơ.

Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất, Người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận Giấy chứng nhận theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ

UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại VN

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Cơ quan có trách nhiệm trao GCN: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

Trân trọng./.

Quy Trình Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Những loại giấy tờ cần chuẩn bị để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT – BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:

Chuẩn bị đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất theo Mẫu số 04a/ĐK.

Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh kèm theo từng trường hợp, cụ thể:

Trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải chuẩn bị sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó.

Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT – BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

Nộp bản chính giấy tờ.

Nộp bản sao giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

Bản sao giấy tờ, xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

Quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Không nộp tại UBND cấp xã

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)

Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Những trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết

Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Đối với người sử dụng đất chỉ cần nhớ nghĩa vụ của mình đó là thực hiện nghĩa vụ tài chính. Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính. Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Người được cấp Giấy chứng nhận sẽ nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.

Thời hạn giải quyết

Sẽ không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Thời gian này sẽ không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Không tính thời gian xem xét xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.

XEM THÊM: Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký . Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình muốn chuyển quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.

Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định cụ thể đối với 2 trường hợp (Điều 105 của Luật đất đai năm 2013) như sau:

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp huyện

Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất thực hiện quyền hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện.

Điều kiện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:

Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Trường hợp 2: Có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu chưa thực hiện

Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ thì sẽ đủ điều kiện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu:

Không vi phạm pháp luật về đất đai.

Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

Trường hợp 3: Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

Đất không có tranh chấp.

Đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn luật bất động sản

Tóm lại vấn đề “Quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”

Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Khai Hoang?

1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang?

Xin chào Luật Pháp luật trực tuyến, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình tôi khai hoang đất từ năm 1997, sinh sống hiện nay không có giấy sử dụng đất. Đất tọa lạc vùng ven biển, tôi nghe thông tin sử dụng đất sau 15 năm thì được cấp giấy phải không? Cảm ơn luật sư!

Người gửi: Tung

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 101Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai như sau:

“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”

Bạn chỉ cung cấp thông tin gia đình bạn khai hoang đất từ năm 1997, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, vì vậy căn cứ vào quy định trên nếu bạn không thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 101 Bộ luật đất đai nếu đáp ứng được các điều kiện của điều khoản này.

2. Bồi thường đất khai hoang được xác định như thế nào?

Chào Luật sư! Vì tôi sinh sống tại xã ở vùng núi nên không có điều kiện đến tận văn phòng của luật sư xin tư vấn. Nên tôi viết email này rất mong luật sư bớt chút thời gian quý báu tư vấn về việc tranh chấp đất đai của gia đình tôi. Bà tôi trước thuộc công nhân của nông trường, khi bà tôi nhận công tác, nông trường có giao cho bà tôi 1 lô đất để canh tác. Năm 1973, gia đình bà tôi có khai hoang thêm một mảnh đất liền kề với lô đất của nông trường đã giao cho bà tôi. Đến năm 1997, nông trường chuyển đất cho UBND xã dãy đất lan hạ theo mặt đường để quy hoạch thành đất bán quán theo quy hoạch của chợ. Dãy đất lan hạ không bao gồm đất mà gia đình bà tôi đã khai hoang vì đất đó không thuộc của nông trường và dãy đất lan hạ thuộc 1 phần đất bà tôi được nhận canh tác nên được ưu tiên mua mảnh đất lan hạ đó. Gia đình bà tôi được ưu tiên mua 1 mảnh đất thuộc đất được bán theo quy hoạch (78m2) mảnh đất bà tôi mua liền kề với mảnh mất bà tôi đã khai hoang. Từ năm 1973 đến nay gia đình bà tôi vẫn sử dụng bình thường. Năm 2014 UBND xã đã xây dựng mương tiêu thủy ngay trên mảnh đất bà tôi đã khai hoang. Nhưng gia đình bà tôi không nhận được bất kỳ thông báo và sự vận động nào về việc mương được xây dưng trên mảnh đất đó. Tôi xin hỏi việc xã xây mương tiêu thủy ngay trên mảnh đất gia đình bà tôi khai hoang có được phép hay không? Và trước khi xã xây mương có cần thông báo vận động hay đền bù cho gia đình bà tôi hay không? Gia đình bà tôi có được quyền lợi gì hay không? Tôi rất mong nhận được email tư vấn phản hồi của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn! chúc luật sư một ngày làm việc nhiều niềm vui!

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 101 Luật đất đai 2013quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng theo Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

” Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

Như vậy, do bà bạn được coi là sử dụng đất lâu dài ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng bà bạn phải có dấu xác nhận của UBND xã là đất không có tranh chấp thì thuộc trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và nếu đáp ứng được điều kiện trên, gia đình sẽ được bồi thường khi nhà nước quy hoạch mà mảnh đất bà bạn đang sử dụng.

3. Đất khai hoang khi nào sẽ trở thành đất quốc phòng?

Thưa Luật sư, gia đình tôi có khai hoang một mảnh đất từ năm 1978 và được sản xuất cho tới nay. Năm 1996 bộ chỉ huy huyện cắm mốc đất quốc phòng, nay huyện đội tiến hành khảo sát làm trường bắn và không đền bù tiền cho gia đình tôi. Vậy tôi xin hỏi quyết định đó của huyện đội là đúng hay không? Và đất mà gia đình tôi sản xuất từ năm 1978 tới nay có phải là đất quốc phòng hay không? Mặc dù khi khai hoang cho tới 1995 chưa có một cơ quan nào nói là đất quốc phòng cho tới khi được cắm mốc? Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến:Trả lời: Yêu cầu tư vấn

Trường hợp của bạn là đất khai hoang năm 1978 và sử dụng đến nay nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đó được quy định là đất sử dụng đất lâu dài ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Tại Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn thu hồi, bồi thường và hỗ trợ tái định cư có quy định về bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, theo đó, đất khai hoang của gia đình bạn đã đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 của Luật đất đai năm 2013. Do năm 1996 bộ chỉ huy huyện cắm mốc đất quốc phòng và nay huyện đội tiến hành khảo sát làm trường bắn nên có thể xảy ra 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Dù cắm mốc đất quốc phòng nhưng chưa có thông báo về việc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì gia đình bạn vẫn có thể yêu cầu xin dấu xác nhận của UBND xã là đất không có tranh chấp và đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi nhà nước thu hồi đất thì gia đình bạn sẽ được bồi thường về đất. Quyết định cắm mốc quốc phòng và tiến hành khảo sát của huyện đội là không đúng do chưa có thông báo thu hồi từ cơ quan nhà nước.

Trường hợp 2: Đã có thông báo về việc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì gia đình bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai:

“Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Trong trường hợp này gia đình bạn sẽ không được bồi thường về đất do đã có thông báo thu hồi đất mà gia đình bạn lại không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc cắm mốc quốc phòng và tiến hành khảo sát của huyện đội sẽ là đúng.

Đất khai hoang của gia đình bạn chưa có đủ căn cứ để xác định là đất quốc phòng, nó trở thành đất quốc phòng khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng của Nhà nước.

Kính chào Luật Pháp luật trực tuyến, em có một số vấn đề mong các luật sư giải đáp: Chi phí làm sổ đỏ lần đầu cho đất khai hoang với diện tích 60m2 (hiện là nhà ở) mua từ năm 2000 là bao nhiêu? Sổ đỏ của đất khai hoang khác với sổ đỏ của các loại đất khác như thế nào? Khi giải toả thì khu đất này (đã có sổ đỏ) có được đền bù bằng giá các loại đất khác không? Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Người gửi: N.T.N.Y

Gia đình bạn sẽ được UBND phường (xã) cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ – CP Quy định về tiền sử dụng đất và Điều 101 Luật đất đai 2013:

” Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này. “

Khi đó, chi phí gia đình bạn cần bỏ ra để được cấp sổ đỏ theo quy định tại điểm e, khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:

“Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.”

Do đó, bạn nên kiểm tra xem quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định chi tiết vấn đề này như thế nào để áp dụng cho trường hợp của gia đình bạn. Khi được cấp sổ đỏ, mảnh đất của gia đình bạn sẽ là loại đất được Nhà nước công nhận là đất ở lâu dài và sẽ thu tiền sử dụng đất. Sổ đỏ mảnh đất của bạn sẽ tương tự như các sổ đỏ của các loại đất ở được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất. Giấy chứng nhận được phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, được quy định tại chương II và chương III Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khi giải tỏa mảnh đất của gia đình bạn (đã có sổ đỏ), nếu địa phương nơi bạn ở có điều kiện về quỹ đất thì gia đình bạn sẽ được xem xét bồi thường bằng đất ở. Khoản 1 và 2 điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.”

Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

5. Tư vấn về diện tích đất khai hoang không được thừa nhận?

Xin chào Luật Pháp luật trực tuyến, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình tôi có khu rừng được UBND tỉnh giao quản lý từ năm 1995 với diện tích là 2,1 ha. Nhưng đó chỉ là ước lượng chưa đo cụ thể, thực tế vượt quá diện tích đó. Đến năm 2003 đã tiến hành đo lại thì chỉ cấp cho 2,1 ha dựa trên diện tích đã ghi trong bìa xanh. Còn phần còn thừa lại bị UBND xã cắt đi gọi là đất hoang và để làm dự án lâm nghiệp và tổ chức nhiều hộ gia đình trong thôn, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh đến phá, đốt trồng cây mới vào khu đất đó và cho là làm dự án lâm nghiệp. Trong khi rất nhiều hộ gia đình trong xã sau khi đo đạc lại diện tích cũng vượt quá giới hạn rất nhiều nhưng vẫn được giao quản lý mà không bị cắt làm đất hoang. Xin hỏi luật sư như vậy đúng hay sai? Và UBND xã có quyền thu hồi, tổ chức các cá nhân, tập thể đến khu rừng (gia đình tôi quản lí từ năm 1995- 2003) để đốt phá, trồng mới cái được gọi là dự án hay không? Nếu không sẽ bị xử lí như thế nào và gia đình tôi nên khiếu nại ra sao? Mong nhận được phản hồi sớm từ luật sư. Xin cảm ơn!

Người gửi: Manh

Trường hợp của bạn số liệu đo đạc thực tế lớn hơn so với số lệu ghi trong sổ đỏ. Phần đất thừa ra do việc chênh lệch diện tích trên UBND xã đã tiến hành cắt đi gọi là đất hoang và để làm dự án lâm nghiệp và tổ chức nhiều hộ gia đình trong thôn, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh đến phá, đốt trồng cây mới vào khu đất đó và cho là làm dự án lâm nghiệp là sai vì:

Việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp số liệu diện tích đo đạc thực tế lớn hơn so với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) được quy định tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013như sau:

“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Theo như quy định trên thì bạn sẽ được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng diện tích thực tế đo đạc và không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Việc sửa đổi số liệu trong Giấy chứng nhận do đất được đo đạc lại sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục về việc cấp đổi Giấy chứng nhận quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

Trường hợp UBND xã làm như vậy với diện tích đất thừa ra so với thực tế của bạn đã vi phạm quy định tại Điều 12 Luật đất đai năm 2013:

“8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.”

Tùy từng mức độ nặng hoặc nhẹ thì chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tương ứng.

6. Làm sổ đỏ đất khai hoang như thế nào?

Thưa luật sư, tôi có một câu hỏi kính nhờ luật sư tư vấn giúp: Ông ngoại tôi năm 2003 có mua một mảnh đất ven sông để trồng cây. Đây là đất khai hoang, thủ tục mua bán chỉ là mảnh giấy viết tay, ngoài ra không có giấy tờ gì khác. Từ đó đến nay không nộp thuế đất gì hết, tôi muốn hỏi với đất như thế có thể làm sổ đỏ được không, nếu được các bước thế nào, cần những thủ tục gì? Cảm ơn luật sư!

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

Căn cứ Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, theo đó, trường hợp của ông ngoại bạn, nếu đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH Pháp luật trực tuyến

Tổng đài tư vấn luật đất đai trực tuyến,: Yêu cầu tư vấn

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng!

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Trân trọng./.