Top 15 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài

10:37 08/04/2020

Hỏi: Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Năm 1993, trước khi ra nước ngoài tôi có mua nhà trên đất nhưng chưa làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay tôi muồn về Việt Nam để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên có được không?

Luật sư cho hỏi tôi cần phải có hồ sơ thủ tục gì để được cấp chính quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.

Văn phòng Luật sư số 1 Nghệ An trả lời bạn như sau:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam cần thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Luật đất đai 2013, Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Căn cứ theo quy định trên và theo Luật Nhà ở 2014, Khoản 3, Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) và người gốc Việt Nam (đã từng có quốc tịch Việt Nam) cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và Khoản 1; Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở Việt Nam.

Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải có giấy tờ sau đây:

– Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu.

– Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Khoản 1, Điều 6 của Nghị định này quy định, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.

Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở (trong đó có giao dịch tặng cho nhà ở) theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Về quyền sử dụng đất, Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp bạn là người Việt Nam định cư tại nước ngoài, nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch thì sẽ được sở hữu nhà ở, có các quyền của chủ sở hữu nhà ở trong đó có quyền được nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

Nếu không thuộc trường hợp được nhận tặng cho quyền sử dụng đất vì không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Về ghi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Điều 5 Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);

Căn cứ theo quy định trên nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có).

Người Nước Ngoài Có Được Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Việt Nam?

Thứ nhất về điều kiện mua nhà ở của cá nhân tại Việt Nam

Căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 159 của Luật này:

“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, cá nhân nước ngoài chỉ được đầu tư nhà ở tại Việt Nam hoặc mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế nhà ở thương mại (căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Do đó, khách hàng của bạn là cá nhân nước ngoài chỉ được mua nhà ở của cá nhân nếu nhà ở đó là nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Thứ hai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Nhà nước sử dụng để xác định người có quyền sử dụng đất hợp pháp.

Và căn cứ theo Điều 5 Luật đất đai năm 2013 thì đối tượng được sở hữu quyền sử dụng đất tại Việt Nam bao gồm các đối tượng:

“Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

Như vậy, theo pháp luật đất đai hiện hành thì chỉ có 7 đối tượng được xác định là người sử dụng đất trong đó không bao gồm người nước ngoài. Do đó khách hàng của bạn là người nước ngoài nên sẽ không được cấp giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Người nước ngoài có được đầu tư xây dựng nhà ở không?

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề người nước ngoài có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

Các Loại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Ở Việt Nam

I. PHÂN LOẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tên pháp lý

– Cấp trước 30/04/1975: Có văn tự đoạn mại BDS, Bằng khoán điền thổ.

– Cấp sau 30/04/01975: Có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định).

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ luật

– Chưa có văn bản pháp luật nào quy định.

– Ở 1 số địa phương, theo Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003,

– Nghị định 64-CP;

– Thông tư 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp GCNQSDĐ.

– Nghị định 60-CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị.

– Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT

– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT

– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Cơ quan cấp

– Cấp trước 30/04/1975: Cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ.

– Cấp sau 30/04/01975: Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Bộ Xây dựng.

– Ngoài ra, còn ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ trong phạm vi địa bàn.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.

Loại đất được áp dụng

Tất cả các loại đất.

– Đất nông nghiệp

– Đất lâm nghiệp

– Đất nuôi trồng thủy sản

– Đất làm muối

– Đất ở nông thôn

Đất ở đô thị.

Tất cả các loại đất.

Tất cả các loại đất.

Đối tượng được áp dụng

Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

Đa phần hộ gia đình.

Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

Thông tin ghi nhận

– Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ. – Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng. – Giấy chứng nhận/ quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở…

– Quyền sử dụng đất: đất ở, đất sản xuất, nông nghiệp,…

– Ghi nhận công trình xây dựng trên đất (nếu có).

– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng. – Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…

– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.

– Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…

(*) Đô thị ở Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận. (Nguồn Wikipedia Việt Nam).

GIÁ TRỊ PHÁP LÝ:

Các loại Giấy chứng nhận đều có giá trị pháp lý như nhau. Hiện tại, các văn bản Luật cấp các loại Giấy chứng nhận cũ đã hết hạn hiệu lực và ngưng cấp. Tuy nhiên, các loại Giấy chứng nhận cũ vẫn có giá trị và không bắt buộc đổi sang loại Giấy chứng nhận mới.

Sổ trắng, sổ đỏ, … chỉ là cách gọi của người dân về GCNQSDĐ, không có trong các văn bản Luật đất đai của Việt Nam.

1. Hình ảnh về sổ trắng.

2. Hình ảnh về sổ đỏ.

3. Hình ảnh về sổ hồng.

Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất 2022

+ Nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.

+ Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.

+ Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.

+ Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp

+ Trường hợp không đủ điều kiện thì ghi ý kiến

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì chủ sở hữu cần hoàn thành các nghĩa vụ về phí bao gồm:

+ Nếu quyền sử dụng đất của người làm đơn xin cấp đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 được nêu bên trên thì không phải đóng tiền sử dụng đất.

+ Mức phí này là 0,5% theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo Thông tư 106/2010/TT-BTC, quy định về mức lệ phí này cụ thể như sau:

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

+ Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất: thì áp dụng mức thu tối đa: không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

+ Đối với tổ chức: mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.

+ Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp

– Chi phí lập bản vẽ nhà đất:

+ Chi phí này bạn cần trả cho đơn vị đo vẽ

– Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

Mọi vấn đề xin liên hệ tổng đài 19008698 để được tư vấn chi tiết và miễn phí.

Xin chân thành cảm ơn !