Top 9 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Dự Án Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất 2022

+ Nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.

+ Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.

+ Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.

+ Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp

+ Trường hợp không đủ điều kiện thì ghi ý kiến

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì chủ sở hữu cần hoàn thành các nghĩa vụ về phí bao gồm:

+ Nếu quyền sử dụng đất của người làm đơn xin cấp đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 được nêu bên trên thì không phải đóng tiền sử dụng đất.

+ Mức phí này là 0,5% theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo Thông tư 106/2010/TT-BTC, quy định về mức lệ phí này cụ thể như sau:

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

+ Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất: thì áp dụng mức thu tối đa: không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

+ Đối với tổ chức: mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.

+ Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp

– Chi phí lập bản vẽ nhà đất:

+ Chi phí này bạn cần trả cho đơn vị đo vẽ

– Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

Mọi vấn đề xin liên hệ tổng đài 19008698 để được tư vấn chi tiết và miễn phí.

Xin chân thành cảm ơn !

Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Tổ Chức Đang Sử Dụng Đất

Hiện nay có rất nhiều tổ chức sử dụng đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều tổ chức mong muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không biết mình có đủ diều kiện để được cấp hay không và thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Để giải đáp thắc mắc trên, Luật Hồng Minh xin cung cấp cho quý vị những thông tin sau đây:

1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

+ Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy theo quy định trên, tổ chức chỉ được cấp giấy chứng nhận khi sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng của nó.

Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức được thực hiện như sau: theo Điều 25 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Bước 1: Tổ chức đang sử dụng đất mà chưa được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải tự rả soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Bước 2: Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất và ra quyết định xử lý.

Nếu tổ chức đang sử dụng đất đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.

Trường hợp đất không có giấy tờ trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định của luật đất đai thì thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng dất hoặc cho thuê đất. Còn trường đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất là cho thuê đất.

Về thời hạn sử dụng đất

+ Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xácđịnh theo giấy tờ đó.

+ Trường hợp có giấy tờ nhưng giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc ghi không phù hợp với quy định của pháp luật thì thời hạn được xác định như sau:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Thời gian bắt đầu tính thời hạn sử dụng đất là :

+ Được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

+ Được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;

Diện tích sử dụng không đúng mục đích thì ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật

Trường hợp đất đã được tổ chức bố trí làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức thì trước hết phải bản giao lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. nếu đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng. nếu không phù hợp thì không được cấp và phải bàn giao cho ủy ban nhân dân quản lý.

Nếu đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giải quyết để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Hướng Dẫn Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Quy trình thủ tục cấp sổ đỏ cập nhật 2019.

– Trong bài viết hôm nay, các bạn sẽ được hướng dẫn về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Cụ thể:

– Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

– Khi nào thì được xin cấp sổ đỏ?

– Chi phí xin cấp giấy có đắt không?

..v.v.. Mời các bạn cùng theo dõi!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là sổ đỏ): là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều kiện cấp sổ đỏ

Tóm tắt theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định, 10 trường hợp sau đây được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp số đỏ theo Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013.

– Người được nhận chuyển nhượng, thừa kế, được tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hay xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải tranh chấp, quyết định thi hành của Tòa án.

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.

– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại sổ đỏ

– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình tách, hợp quyền sử dụng đất hiện có.

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Hồ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bộ hồ sở cần chuẩn bị khi đi xin cấp sổ đỏ gồm:

– Đơn đăng ký theo Mẫu số 04a/ĐK

– Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất (nếu có tài sản gắn liền với đất, có yê cầu chứng nhận quyền sở hữu)

Quy trình & thủ tục cấp sổ đỏ

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

Chưa đủ hồ sơ sẽ có người thông báo, còn đủ rồi thì Văn phòng đăng ký sẽ gửi bạn Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Tiếp sau đó là bạn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính do Văn phòng thông báo.

Sau khoảng 30-40 ngày (giờ hành chính không kể nghỉ lễ) kể từ ngày tiếp nhận bạn sẽ được trao Sổ đỏ khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính.

Thủ tục sang tên sổ đỏ

Bước 1: Đặt cọc (nếu là chuyển nhượng)

Trước khi tiến hành làm hợp đồng chuyển nhượng để công chứng thì hai bên sẽ đặt cọc trước thông qua hợp đồng đặt cọc.

Bước 2: Lập hợp đồng và công chứng hợp đồng

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cần đảm bảo yếu tố pháp lý cao nên bắt buộc phải chứng thực.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi đi công chứng hợp đồng chuyển nhượng gồm:

– Đơn đề nghị công chứng theo mẫu

– Dự thảo hợp đồng công chứng

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Giấy tờ tùy thân của 2 bên

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Bước 3: Kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính

Hồ sơ cần chuẩn bị khi kê khai nghĩa vụ tài chính

– Tờ khai lệ phí trước bạ (bằng 0,5% giá chuyển nhượng)

– Bản sao CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bằng 2% giá chuyển nhượng)

Bước 4: Nộp hồ sơ sang tên tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở huyện/quận/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh

Sổ Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư 24/1014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

Mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính):

Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ cấp GCN) được lập để theo dõi, quản lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là GCN) như sau:

1. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2. Sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp xã; sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh.

3. Giấy chứng nhận đã ký được vào sổ cấp GCN theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự ký cấp GCN; nội dung thông tin của hai GCN liên tiếp được chia cách bằng một đường thẳng gạch ngang bằng mực đen.

4. Các trang nội dung sổ được ghi như sau:

4.1. Cột Số thứ tự: ghi số thứ tự GCN được cấp tiếp theo số thứ tự của GCN đã cấp theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4.2. Cột Tên và địa chỉ của người được cấp GCN được ghi như trên giấy đã cấp. Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền đất và được cấp mỗi người một Giấy thì lần lượt ghi tên và địa chỉ của từng người vào các dòng dưới kế tiếp.

4.3. Cột Số phát hành GCN: ghi mã và số thứ tự phát hành in ở góc dưới bên phải trang 1 của GCN.

4.4. Cột Ngày ký GCN: ghi ngày tháng năm ký GCN ở dạng “…/…/…”.

4.5. Cột Ngày giao GCN: ghi ngày tháng năm giao GCN cho người được cấp GCN hoặc đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả; hình thức thể hiện: “…/…/…”.

4.6. Cột Họ tên, chữ ký của người nhận GCN: Người nhận GCN là đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc người đại diện của tổ chức ký, ghi rõ họ tên và chức danh của người ký.

4.7. Cột Ghi chú để ghi chú thích đối với những trường hợp sau:

a) Trường hợp thu hồi GCN do Nhà nước thu hồi đất hoặc cấp GCN trái pháp luật thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã hoặc thu hồi và ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi)” vào cột Ghi chú;

b) Trường hợp thu hồi GCN do tách thửa, hợp thửa, cấp đổi GCN; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các trường hợp khác phù hợp quy định của pháp luật ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi), Cấp GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN) ” vào cột Ghi chú;

c) Trường hợp mất GCN và cấp lại GCN mới thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã mất và ghi “Mất GCN, cấp lại GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN)” vào cột Ghi chú;

d) Nhiều người cùng sử dụng đất thì ghi “Đồng quyền sử dụng đất”; trường hợp nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi “Đồng sở hữu tài sản”;

đ) Trường hợp cấp giấy cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì ghi tên của nhà chung cư;

e) Trường hợp người nhận GCN là người được ủy quyền thì phải có giấy tờ ủy quyền và ghi chú “Được ủy quyền theo văn bản số…, ngày …/…/…”.

Mẫu trang sổ cấp Giấy chứng nhận

Trang số: …….

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết