Top 11 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Bán Nhà Sổ Chung Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Sổ Chung Tách Được Không Và Thủ Tục Mua Nhà Sổ Chung

Sổ chung tách được không và thủ tục mua nhà sổ chung

Sổ chung tách được không và thủ tục mua nhà sổ chung có rất nhiều tồn tại về mặt pháp lý đòi hỏi cần phải tính toán và chấp nhận các rủi ro

Sổ chung tách được không và thủ tục mua nhà sổ chung có rất nhiều tồn tại về mặt pháp lý đòi hỏi cần phải tính toán và chấp nhận các rủi ro. Khó khăn trong xác lập quyền sở hữu cũng như có được những kinh nghiệm mua nhà chung sổ an toàn, tránh bị lừa, thiệt hại.

Sổ đỏ, sổ hồng chung đồng sở hữu là gì?

Sổ đỏ, sổ hồng thực chất là giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất nếu có được ban hành theo về cấp.

Trước đây, sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở. Tuy nhiên từ sau ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định thống nhất chỉ ban hành một loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có màu có màu hồng cánh sen (gọi chung và tắt là sổ hồng).

Về bản chất sổ hồng và sổ đỏ là cách gọi cho giấy chứng nhận đất và nhà riêng trước ngày 19/10/2009. Về sau này nhiều người vẫn gọi theo cách gọi này còn thực chất nội dung của quyền sở hữu sẽ được ghi rõ ràng ngay trong GCNQSD đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Sổ hồng và sổ đỏ được phát hành theo mẫu thống nhất chung và áp dụng trên phạm vi cả nước với tất cả các loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

Sổ hồng hay sổ đỏ là căn cứ thể hiện sự công nhận quyền sở hữu nhà, đất, tài sản gắn liền với đất cho một hoặc một số đồng sở hữu được ghi tên trong GCNQSD. Chủ sở hữu này có quyền tặng cho, mua bán, thế chấp… cho bất kỳ cá nhân tổ chức nào mà không cần phải xin phép người khác không có quyền sở hữu nào khác theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên hình thức xác lập quyền sở hữu trong giấy GCNQSD Đất và các tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp được nhà nước công nhận có thể theo 2 hình thức đó là:

Giấy CNQSDĐ riêng một chủ sở hữu (hay còn gọi sổ đỏ riêng, sổ hồng riêng) Giấy CNQSDĐ cho nhiều chủ sở hữu (hay còn gọi sổ đỏ chung, sổ hồng chung)

Sổ đỏ, sổ hồng riêng

Sổ hồng riêng là GCNQSD đất, nhà và các tài sản gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp và công nhận quyền sở hữu theo hình thức sở hữu riêng (chỉ có 1 chủ sở hữu duy nhất). Theo đó, chủ sở hữu đó có quyền định đoạt mua bán, tặng, cho, thế chấp, ủy quyền… mà không cần sự cho phép của người khác.

Sổ đỏ, sổ hồng chung

Sổ hồng chung hay còn gọi là sổ hồng đồng sở hữu: GCNQSD đất, nhà và các tài sản gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp và công nhận quyền sở hữu theo hình thức sở hữu chung từ 2 người đúng tên trong sổ mà không phải có quan hệ vợ hoặc chồng/con của người đứng tên chủ sở hữu.

Sổ đỏ, sổ hồng chung có tách riêng được không?

Sổ đỏ chung là xác lập quyền sở hữu cho 2 chủ sở hữu trở lên và hoàn toàn có thể được tách sổ riêng theo quy định về thủ tục tách thửa.

Tuy nhiên, để được tách thửa đất thì cần đảm bảo diện tích tối thiểu nếu đất chung có diện tích nhỏ hơn thì thực sự là khó có thể làm thủ tục tách thửa đất, làm sổ đỏ riêng theo quy định cụ thể của từng tỉnh theo quy định tại Điều 144 và Điều 145 Luật Đất đai năm 2013. Do đó nếu bạn muốn tách thửa đất thì trước hết phải xem nếu đất tách sổ riêng có đảm bảo diện tích đất tách thửa tối thiểu của các mảnh đã tách hay không. Nếu đủ điều kiện về diện tích tối thiểu thì sẽ thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất.

– Chuẩn bị hồ sơ:

Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK; Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. – Nộp hồ sơ: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh quy định.

– Đóng lệ phí địa chính (mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định). Nếu là hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì không phải nộp lệ phí địa chính.

– Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. nếu là khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì thời gian hạn là 30 ngày.

Thủ Tục Mua Bán Nhà Chung Cư Chưa Có Sổ Đỏ, Mua Nhà Chung Cư Chưa Có Sổ Hồng

Thưa luật sư, tôi đang muốn mua một căn hộ thuộc khu Nam Trung Yên, quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội nhưng căn hộ này chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở – sổ hồng. Người bán nhà là người làm cùng công ty cũ với tôi. Họ cũng là người mua lại thông qua hợp đồng ủy quyền của người chủ đầu tiên. Nhờ luật sư tư vấn thủ tục mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ giúp. Mua như thế liệu tôi có làm được sổ đỏ chính chủ và có an toàn không? cảm ơn

Đối với trường hợp nhà chung cư, nhà dự án chưa có sổ hồng/sổ đỏ thì thủ tục mua bán có thể được thực hiện thủ tục mua bán thông qua các bước sau:

Bước 1: Ký hợp đồng ủy quyền giữa bạn với người bán trực tiếp với bạn để bạn thay mặt đi làm sổ hồng chung cư.

Lưu ý: Trong nội dung của hợp đồng ủy quyền có nội dung bạn trực tiếp thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất còn gọi là sổ hồng và được phép định đoạt.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ nhà chung cư thường sẽ bao gồm:

Hợp đồng mua bán đã ký với chủ đầu tư;

Biên bản bàn giao nhà ở;

Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà chung cư;

Hóa đơn các lần thanh toán theo đợt;

Sơ đồ căn hộ hoặc sơ đồ mặt bằng của căn hộ.

Bước 2. Ký hủy hợp đồng ủy quyền

Sau khi bạn đã được thực hiện xong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Bước 1) thì bạn cần liên hệ với chủ cũ và người đã ủy quyền cho bạn để thực hiện thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền.

Bước 3. Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ và làm sổ đỏ chính chủ

Thực hiện xong các thủ tục tại bước 2 là tiền đề thực hiện các thủ tục tiếp theo ở bước 3. Ở giai đoạn này bạn ký hợp đồng chuyển nhượng căn hộ trực tiếp giữa bạn và người chủ đã ký mua nhà trong hợp đồng với chủ đầu tư. Mục đích là nhằm giảm các khoản chi phí về thuế khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ chính chủ. Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng xong bạn chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên sổ chính chủ của mình tại cơ quan tài nguyên môi trường nơi có đất và nhà.

Thủ tục mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ thông thường sẽ phải thông qua nhiều bước. Trong đó có bước khó khăn nhất là liên hệ với các chủ cũ để thực hiện các giao dịch vì có thể họ đã không còn ở tại các địa chỉ trước đó hoặc có người đã chết hoặc mất thông tin liên hệ/không thể liên lạc được. Do vậy trong quá trình thực hiện thủ tuc mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ đòi hỏi người mua cũng cần chú ý để giải quyết được vấn đề theo hướng có lợi.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Điện thoại: 024 6292 4060

Hotline: 0933 835 886

Website: luatviethung.com

Email: luatviethung01@gmail.com

Thủ Tục Mua Bán Nhà Chung Cư

Hiện nay, nhu cầu về nhà ở đang ngày càng phát triển, nhất là ở các đô thị lớn. Việc phát triển của các nhà chung cư nhằm đáp ứng nhu của xã hội cũng như của con người. Vậy điều kiện, thủ tục để mua bán nhà chung cư như thế nào.

Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục mua bán nhà chung cư

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

– Luật nhà ở 2014

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Nhà chung cư là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nhà ở 2014

Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Các loại nhà chung cư

– Nhà chung cư thương mại;

– Nhà chung cư xã hội, trừ nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều này;

–  Nhà chung cư phục vụ tái định cư;

–  Nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại;

– Nhà chung cư sử dụng làm nhà ở công vụ.

Điều kiện của nhà chung cư tham gia giao dịch mua bán nhà chung cư

– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

–  Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch mua bán nhà chung cư

– Bên bán, mua nhà chung cư, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải có điều kiện sau đây:

+ Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.

+ Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

– Bên mua, thuê mua nhà chung cư  phải có điều kiện sau đây:

+ Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Điều kiện để chủ đầu tư được bán nhà chung cư

Để có quyền bán chung cư thì chủ đầu tư phải có đủ 02 điều kiện sau:

Điều kiện 1. Có đầy đủ giấy tờ theo quy định

Theo Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh:

Theo đó, chủ đầu tư phải có đủ giấy tờ sau:

– Có giấy tờ về quyền sử dụng đất,

– Hồ sơ dự án,

– Thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,

– Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng,

– Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;

– Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

Điều kiện 2: Phải có thông báo về việc đủ điều kiện được bán của cơ quan Nhà nước

– Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Hợp đồng về mua nhà chung cư là gì?

Nội dung của hợp đồng mua bán nhà chung cư

– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

– Mô tả đặc điểm của nhà chung cư, diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu.

– Giá mua và phương thức, thời hạn thanh toán  của hợp đồng

– Thời gian giao nhận nhà chung cư

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

 - Cam kết của các bên;

– Các thỏa thuận khác;

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

– Phương thức giải quyết tranh chấp

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Trình tự thủ tục mua bán nhà chung cư

Bước 1: Lập hợp đồng mua bán nhà chung cư

– Hai tự thỏa thuận hợp đồng mua bán nhà chung cư sau khi đã thỏa thuận hai bên ký kết hợp đồng và Công chứng chứng thực hợp đồng mua bán nhà chung cư

Hồ sơ đề nghị công chứng hợp đồng mua bán nhà chung cư 

– Phiếu đề nghị công chứng 

– Hợp đồng mua bán nhà chung cư 

Thời gian thực hiện

– Trong vòng 10 ngay kể từ ngày hai bên thỏa thuận và lập thành hợp đồng mua bán nhà chung cư

Nơi thực hiện

– Phải công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất.

Tổ chức công chứng: Có thể công chứng tại Văn phòng công chứng tư nhân hoặc Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước)

– UNBN xã, phường, thị trấn nếu hai bên có nhu cầu

Bước 2: Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Hồ sơ gồm:

– Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu).

– Hợp đồng mua bán nhà chung cư  (có công chứng).

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với căn hộ trong nhà chung cư

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng(có chứng thực)

 – Tờ khai lệ phí trước bạ.

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

Thẩm quyền

– Văn phòng đăng ký đất đai ( đối với các Quận, Huyện, Thị xã đã thành lập chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại cơ quan này)

Hoặc

-  Phòng tài nguyên và môi trường đối với những quận, huyện, thị xã chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai

Thời gian thực hiện

-  Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Các khoản thuế, phí phải nộp khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

– Thuế thu nhập cá nhân do chuyển quyền sở hữu nhà ở ( nếu hai bên có thỏa thuận bên mua phải đóng)= 2% giá trị chuyển nhượng

– Lệ phí trước bạ= (Diện tích đất) x( Giá đất) x 0,5%

– Các lệ phí khác: lệ phí công chứng, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Khách hàng cần cung cấp

Thông tin cần cung cấp 

– Thông tin về nhà chung cư

– Diện tích của nhà chung cư

– Thông tin về người bán nhà chung cư

– Thông tin về người mua nhà chung cư

Tài liệu cần cung cấp 

– Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu

– Bản sao công chứng các giấy tờ về quyền sử dụng đất

Công việc của chúng tôi

– Thực hiện thủ tục sang tên, đăng ký biến động

– Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Nhận kết quả và bàn giao cho quý khách hàng

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 098.9869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Nhà Sổ Chung Thì Mua Bán Như Thế Nào?

Nhà sổ chung là tên thường gọi của nhà nằm trên cùng một Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất. Theo đó việc thực hiện quyền chuyển nhượng của một bên có quyền đối với tài sản đó sẽ chịu sự chi phối, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, nhằm tạo sự ổn định, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể có quyền khác. Tuy nhiên cũng chính vì vậy, các chủ thế cần phải nắm rõ các đặc tính quan trọng trên nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra trong quá trình trước và sau khi giao dịch.

Theo quy định tại (khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013)thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định pháp luật, hình thức xác lập quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng) do cơ quan có thẩm quyền cấp huyện trở lên công nhận dưới 2 hình thức bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho một chủ sở hữu và “Giấy chứng nhận” quyền sử dụng đất cho nhiều chủ sở hữu (sổ chung).

Theo đó việc cấp sổ chung sẽ được cơ quan quản lý nhà nước về “nhà đất” cấp trong một số trường hợp nhất định:

Nhà sổ chung là nhà không tách ra làm một cuốn sổ riêng biệt. Vấn đề này xuất hiện khi một miếng đất có thể xây nhiều căn nhà nhưng theo quy định pháp luật thì mỗi căn nhà không đáp ứng đủ điều kiện để tách thửa, tách sổ. Chẳng hạn theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND TP Hồ Chí Minh là 50 m2, với chiều rộng tối thiểu là 4m, do vậy đối với các căn nhà không đáp ứng điều kiện tách thửa, tách sổ như trên thì họ sẽ không có sổ riêng biệt.

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Nhưng lưu ý, cần phân biệt giữa việc quy định hộ gia đình trong sổ hộ khẩu không đồng nhất với hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó những chủ thể được xem là có chung quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện nhất định

(i) Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

(ii) Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do vậy, đối với trường hợp con sinh ra sau thời điểm Nhà nước giao, cho thuê đất thì sẽ không có chung quyền sử dụng đất.

Điều kiện chuyển nhượng, mua bán đối tượng thuộc “nhà sổ chung”

Theo quy định pháp luật, việc định đoạt tài sản thuộc tài sản chung phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định.

Thứ nhất, việc định đoạt đối với tài sản chung thì phải có sự đồng ý, thỏa thuận của tất cả các đồng sở hữu còn lại. Trong trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, nguyên tắc ưu tiên, trong trường hợp mua bán nhà thuộc sở hữu chung, các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán. cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

Rủi ro cần chú ý khi đối tượng chuyển nhượng thuộc “nhà sổ chung”

phát từ những yếu tố, mức giá vừa phải phù hợp tài chính những người có mức thu nhập không cao để có một địa điểm an cư ngay trung tâm thành phố. Cho nên trên thực tế, việc người dân lựa chọn hình thức mua nhà sổ chung hiện nay được xem là khá phổ biến.

Tuy nhiên, việc sở hữu quyền sử dụng đất thông qua hình thức sở hữu chung có thể dẫn đến một số rủi ro, trở ngại nhất định nếu người mua không tìm hiểu kỹ.

Thứ nhất, tại khâu giao kết hợp đồng, người mua cần chú ý việc xác định người bán có thực sự đủ điều kiện trong việc nhận đầy đủ các chấp thuận cần thiết hay chưa. Bởi lẽ trên thực tế, người “nắm cán” đa phần luôn muốn việc chuyển nhượng nhanh chóng thuận tiên nên bỏ qua quy định pháp luật dẫn đến người mua thành bên “nắm lưỡi”, sau khi chuyển giao xong thì trở thanh bên bị kiện, bên người

Thứ hai, khâu kiểm tra tài sản có được chuyển nhượng hay không? Kiểm thế chấp ở đâu? Có thuộc diện quy hoạch không? Các vấn đề này thường người mua thường bỏ hay do hạn chế kiếm thức pháp luật. Bởi lẽ đây là tài sản thuộc sở hữu chung nên việc xác định các thông số như diện tích, thông tin các đồng sở hữu,… càng trở nên rất quan trọng và không thể bỏ qua trong quá trình tiền hợp đồng – khi các bên trao đổi các thông tin với nhau.

Thứ ba, khi hoàn tất các thủ tục giao dịch, các bên cần đến Văn phòng Thừa phát lại gần nhất để lập vi bằng vê việc giao nhận tiền và bàn giao nhà, ghi rõ các thông số thực tế. Vì ngôi nhà chúng ta mua thì sẽ không có sổ riêng biệt nên sẽ không thực hiện ở Văn phòng CÔNG CHỨNG mà nó được thực hiện tại văn phòng thừa phát lại thông qua hình thức lập vi bằng. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử.

Thứ tư, trong quá trình sở hữu tài sản trên, nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho bên khác, thì chủ sở hữu cũng cần chú ý việc phải đáp ứng các điều kiện về thông báo, ưu tiên. Trên thực tế, việc thực hiện các điều kiện đó luôn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong trường hợp các đồng chủ sở hữu không cùng ở một địa bàn, địa phương.

☆ ☆ ☆ ☆ ☆

Scores: 4.6 (10 votes)

Với 9 năm kinh nghiệm hành nghề “Luật sư tư vấn pháp luật”, “Luật sư bào chữa”, “tham gia tố tụng”, “tranh tụng”, “lặp hồ sơ khởi kiện”…. Tôi đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều có nhân, gia đình, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.