Top 7 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Bán Nhà Khi Chồng Chết Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Bán Nhà Đất Khi Chồng Hoặc Vợ Chết

(Xây dựng) – Tôi và chồng tôi có mua nhà tập thể ở Thành Công, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội vào năm 2004. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên hai vợ chồng tôi, nhưng chồng tôi đã chết vào năm 2009 và không để lại Di chúc. Nay tôi muốn bán nhà thì cần phải làm những thủ tục nào?

(Nguyễn Linh Chi, quận Ba Đình, Hà Nội)

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, Điều 37 Luật Công chứng năm 2006 quy định về thẩm quyền công chứng Hợp đồng giao dịch và Điều 675 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì bà cần liên hệ với cơ quan Công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Cơ quan Công chứng sẽ hướng dẫn bà chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 19 Nghị định 04/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng năm 2006 thì Cơ quan Công chứng sẽ ra văn bản thông báo việc khai nhận để niêm yết trong vòng 15 (mười lăm) ngày tại UBND xã/phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản (hoặc nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng nếu không xác định được nơi thường trú).

Sau khi tiến hành thủ tục niêm yết, cơ quan công chứng sẽ tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật.  

Căn cứ Khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 thì “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn chuyển quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận… ; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Do vậy, sau khi tiến hành các thủ tục khai nhận thừa kế theo quy định của pháp luật để đăng ký biến động đổi tên người sử dụng/sở hữu nhà đất thì bà và các đồng thừa kế mới có quyền bán/chuyển nhượng bất động sản này. Thủ tục mua/bán nhà đất sẽ tiếp tục được thực hiện tại cơ quan Công chứng theo quy định của pháp luật.

Luật sư Trịnh Thuý Huyền

Định Đoạt Tài Sản Chung Là Nhà Ở Khi Chồng Chết

Câu hỏi khách hàng đặt ra:

Câu hỏi : ” E muốn nhờ LS 1 viêc như sau ! 2 vc e mới mua 1 căn nhà ở Cần đước long an tháng 10 -2019 thì chỉ 1 tháng sau chồng đột tử qua đời . Có ng đang cần mua miếng đất 200 m2 và căn nhà 200 m2 .Bên gia đình chồng và em có xảy ra tranh chấp và bên gia đình họ kg cho bán . Họ lấy lý do mãn tang chồng sau 2 năm là tháng 11/2021 mới bán “(định đoạt tài sản chung là nhà ở).

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến cho chúng tôi, Công ty chúng tôi xin tư vấn cho Quý khách hàng những nội dung như sau:

Theo quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chia tài sản từ trước khi chồng qua đời. Phần tài sản của người chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Sau khi chồng bạn chết, tất cả tài sản chung của chồng bạn sẽ phải chia đôi, một nửa thuộc quyền của bạn, một nửa được xác định là di sản thừa kế của chồng bạn. Nếu chồng bạn chết không có di chúc thì số di sản đó sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của người chết và mỗi người sẽ được chia những phần bằng nhau (trừ trường hợp những người đồng thừa kế có thỏa thuận khác). Vậy nghĩa là bạn có quyền với một nửa mảnh đất và một phần được chia từ phần di sản chồng bạn để lại. Nên bạn có quyền bán phần tài sản của mình.( định đoạt tài sản chung là nhà ở ).

Thông tin chúng tôi đưa ra chỉ mang tính tham khảo,quý khách hàng không nên áp dụng tùy tiện, không copy dưới mọi hình thức.

Chuyên viên: Hoài Linh

Để được hỗ trợ về vấn đề đất đai, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin :

Luật sư Phạm Thị Nhàn ĐT: 0968.605.706.

Công ty Luật TNHH Vạn Tín ĐT: 028.7309.6558; website: https://luatvantin.com.vn/ Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Thuận, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

Công ty Luật Vạn Tín chuyên cung cấp dịch vụ sau:

Thủ tục mua bán nhà đất, thủ tục hoàn công; thủ tục xin giấy phép xây dựng; thủ tục chia di sản thừa kế, thủ tục trước bạ, đăng bộ, đăng ký nhà đất; thủ tục vay thế chấp nhà đất; hợp thức hóa nhà đất, thủ tục làm sổ hồng khi mua bán bằng giấy tay; mua bán qua người ủy quyền; mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng; tranh chấp lấn chiếm lối đi chung, tranh chấp định đoạt tài sản chung là nhà ở

Tư vấn điều kiện mua bán nhà đất, điều kiện nhận chuyển nhượng nhà đất, nhận chuyển nhượng căn hộ; chuyển nhượng đất ….

Tư vấn chiến lược, tham gia soạn thảo Hợp đồng đặt cọc, Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán, Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng ủy quyền

Để đội ngũ Luật sư nhà đất uy tín tphcm chúng tôi có cơ hội tư vấn, hỗ trợ giao dịch nhà đất thành công, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại và đạt hiệu quả cao. Quý khách vui lòng liên hệ: Luật sư Phạm Thị Nhàn ĐT: 0968.605.706.Công ty Luật TNHH Vạn Tín ĐT: website: https://luatvantin.com.vn/Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh Fanpage: Facebook: Website: https://luatsulyhon.com.vn/; https://luatsunhadathcm.com/ https://www.facebook.com/phamthinhan.ls https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

Sang Tên Sổ Đỏ Khi Vợ Hoặc Chồng Chết

Bạn đang phân vân không biết thủ tục sang tên sổ đỏ khi vợ hoặc chồng chết như thế nào?

Việc đổi tên trên sổ đỏ có thực hiện được không? Thời gian bao lâu?

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người chết không để lại di chúc ra sao?

Hoặc thủ tục sang tên sổ đỏ khi người chết để lại di chúc thì có khác nhiều không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường thì được cấp cho hộ gia đình, nên khi người vợ hoặc người chồng chết thì thủ tục sang tên sổ đỏ cho người sống có cần phải thực hiện thủ tục thừa kế hay không? …

Hãy đến với chúng tôi – Công ty luật TNHH Trí Hùng & Cộng sự – Với đội ngũ luật sư giỏi nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn luật đất đai với phương châm:

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người vợ hoặc người chồng chết được chia ra làm các trường hợp sau:

1. Người chồng hoặc vợ còn sống là người duy nhất được hưởng di sản thì để sang tên sổ đỏ cần làm các thủ tục sau:

+ Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã (phường, thị trấn);

+ Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng;

+ Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu);

+ Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

+ Đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất (theo mẫu);

+ Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, CMND.

2. Người còn sống (vợ hoặc chồng) không phải người duy nhất hưởng di sản thừa kế, muốn chuyển tên trong sổ đó từ tên của chồng sang tên của mình, thì phải làm các thủ tục như sau:

+ Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã (phường, thị trấn);

+ Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng;

+ Tổ chức cuộc họp gia đình, với điều kiện tất cả các thành viên trong gia đình (trừ những người con dưới 14 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cần có người đại diện ký vào văn bản) phải ký tên vào Biên bản họp gia đình, đồng ý để người vợ hoặc chồng còn sống đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ. Lưu ý: Nếu có ai trong số đó là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (theo Điều 669) thì cần phải có sự đồng ý của người đó;

+ Sau đó người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Biên bản họp Gia đình, bản phô tô sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu người chồng mất mà không để lại di chúc , việc sang tên số đỏ của chồng sang cho vợ tùy thuộc vào những người đồng thừa kế nếu có . Bạn chỉ được hưởng 50% tài sản theo luật thừa kế , phân nửa còn lại phải chia đều cho các đồng thừa kế . Nếu không có ai thừa kế thì bạn đến Phòng Tài nguyên môi trường để làm thủ tục thừa kế theo quy định .

3. Nếu người chồng hoặc người vợ mất mà không để lại di chúc:

Khi người mất không để lại di chúc thì việc sang tên số đỏ của chết sang cho người sống tùy thuộc vào những người đồng thừa kế nếu có. Người còn sống chỉ được hưởng 50% tài sản theo luật thừa kế, phân nửa còn lại phải chia đều cho các đồng thừa kế . Giấy tờ cần chuẩn bị:

– Chứng minh nhân dân.

– Sổ hộ khẩu.

– Giấy đăng ký kết hôn.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương.

Tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có tài sản để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho người vợ hoặc chồng còn sống.

Quý khách có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ: CÔNG TY LUẬT TNHH TRÍ HÙNG & CỘNG SỰ

Trụ sở: Số 60 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội

ĐT: 04.35381546/04.32595549 / Hotline: 0912 060 765

Chi nhánh: Số 48 Cầu Diễn – Phúc Diễn – Từ Liêm – HN

ĐT: 04. 37860233 / Hotline: 0914 910 809

Thủ Tục Nhập Hộ Khẩu Vào Nhà Chồng Sau Khi Kết Hôn

Chào Luật sư, tôi mới kết hôn nhưng chưa nhập hộ khẩu vào nhà chồng, giờ tôi muốn làm thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng nhưng chưa rõ phải thực hiện như thế nào. Rất mong Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này.

Cơ sở pháp lý:

Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng sau khi kết hôn

Thủ tục chuyển khẩu

Đầu tiên, để nhập hộ khẩu vào nhà chồng bạn thì bạn cần làm thủ tục chuyển hộ khẩu tại nơi bạn cư trú. Thủ tục chuyển hộ khẩu được thực hiện như sau: Theo khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BCA:

” 1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).”

Theo đó, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu: nếu bạn chuyển hộ khẩu đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh thì bạn nộp các giấy tờ này cho Trưởng công an xã, thị trấn. Nếu bạn chuyển hộ khẩu đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ cho Trưởng công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Thủ tục nhập hộ khẩu khi kết hôn

Theo khoản 2 Điều 21 Luật cư trú năm 2006 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu ;

Giấy chuyển hộ khẩu;

Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;

Trường hợp của bạn là chuyển hộ khẩu thường trú theo chồng thì phải có thêm giấy kết hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh cho mối quan hệ vợ chồng;

Sổ hộ khẩu gia đình chồng.

Tại Điều 9 Thông tư Số: 35/2014/TT-BCA quy định về thẩm quyền đăng ký thường trú:

” 1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

Do đó, trong trường hợp của bạn, theo sổ hộ khẩu của chồng bạn được đăng ký ở đâu thì bạn sẽ nộp hồ sơ cho công an nơi đó để hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho bạn.

Bạn có thể tìm hiểu thêm :