Ông Bà nội có 8 người con trong đó 6 trai và 2 gái. Mảnh đất này hiện có 1 người con gái và 3 người con trai xây nhà ở. Những người còn lại thì theo vợ hoặc theo chồng đi sinh sống và làm ăn ở xa. Bây giờ 8 người con muốn bán mảnh đất này để chia phần cho từng người. Vậy thủ tục và lệ phí như thế nào phiền luật sư tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luậtđất đaicủa Pháp luật trực tuyến.
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2005
Nghị định 43/2014/NĐ – CP
2. Nội dung phân tích: 2.1 Chia thừa kế theo pháp luật
Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.
Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định cụ thể các hàng thừa kế bao gồm:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Căn cứ quy định trên, các con không phân biệt trai gái, đã lập gia đình hay chưa đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy, tất cả 8 người con của ông bà bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và những người còn lại thì theo vợ hoặc theo chồng đi sinh sống và làm ăn ở xa nhưng vẫn sẽ được hưởng một phần trong khối di sản này.
2.2 Thủ tục bán đất để chia di sản
Để phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế sẽ ra văn phòng công chứng nơi có bất động sản làm thủ tục phân chia di sản, sau đó ra văn phòng đăng ký đất và nhà để tiến hành các thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ nhất, việc đầu tiên mà bạn cần lưu ý khi thực hiện thủ tục này là các giao dịch, mua bán đất đai cần phải thực hiện tại các văn phòng công chứng công hoặc công chứng tư. Chỉ các giao dịch có xác nhận của văn phòng công chứng mới có giá trị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành thủ tục pháp lý để sang tên sổ (thủ tục trước bạ sang tên).
– Khi ra văn phòng công chứng các bên (mua & bán) cần mang theo các tài liệu, giấy tờ sau:
+ Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, sổ đỏ của bên bán (nếu có quan hệ vợ chồng có thể mang theo giấy kết hôn);
+ Chứng minh thư nhân dân, số hộ khẩu của bên mua.
– Tại văn phòng công chứng việc mua bán sẽ được lập thành hợp đồng có xác nhận của công chứng viên. Thông thường hợp đồng được lập thành 05 bản: 01 bản giao cho bên bán; 01 bản giao cho bên mua; 01 bản gửi cơ quan thuế; 01 bản gửi văn phòng nhà đất và 01 bản cơ quan công chứng sẽ lưu.
– Thủ tục trước bạ sang tên được tiến hành tại Văn phòng nhà đất – Trực thuộc UBND huyện hoặc UBND Quận nơi có mảnh đất đó.
Thứ hai: Tiến hành thủ tục kê khai nghĩa vụ thuế tại Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện nơi có đất.
Hồ sơ bao gồm:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ (bên mua).
2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ trường hợp được miễn thuế).
3. Hợp đồng chuyển nhượng.
4. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (có chứng thực)
5. Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên. (có chứng thực)
Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách nhà nước.
– Thứ ba: Tiến hành thủ tục kê khai sang tên quyền sử dụng đất:
Hồ sơ, bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký biến động.
2. Hợp đồng chuyển nhượng.
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên mua.(có chứng thực)
6. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày.
Mọi thủ tục đều tiến hành tại bộ phần Một cửa, Khách hàng làm thủ tục này phải đóng 02 khoản thuế chính: 1/Thuế thu nhập các nhân và lệ phí trước bạ nhà đất. Thuế thu nhập các nhân do cơ quan thế áp và tính dựa trên khung giá đất mà UBND tỉnh/thành phố công bố vào 01/01 hàng năm về khung giá đất và mức giá mua bán mà các bên thực tế giao dịch.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailhoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Yêu cầu tư vấn. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./. BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI. Luật sư Hà Trần