Top 7 # Xem Nhiều Nhất Thủ Tục Bán Đất Đồng Sở Hữu Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Mua Bán Đất Sổ Chung, Đất Đồng Sở Hữu 2022

Do nhu cầu đầu tư bất động sản hoặc để ở, kinh doanh, … việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất luôn được các nhà đầu tư quan tâm.

Trên thực tế khi lựa chọn mua đất, chúng ta có thể gặp một số trường hợp như mảnh đất thuộc đồng sở hữu của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau. Vậy khi đó, thủ tục mua bán đất sổ chung sẽ giải quyết như thế nào? Thủ tục liệu có phức tạp hơn so với việc mảnh đất chỉ thuộc quyền sở hữu của một người.

Đất sổ chung, đất đồng sở hữu tức mảnh đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời mang tên của nhiều chủ sở hữu khác nhau, những cá nhân này sẽ có quyền cũng như nghĩa vụ ngang nhau về mặt pháp lý.

Theo Điều 98 Luật Đất đai năm 2013: “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”

Như vậy, khi thực hiện mua bán đất sổ chung, cần phải có sự đồng thuận của tất cả chủ sở hữu quyền sử dụng đất.

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất muốn thực hiện được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Đất không có tranh chấp;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Trong thời hạn sử dụng đất;

Có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả đồng sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

2. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Về cơ bản, việc mua bán đất đồng sở hữu vẫn được tiến hành theo các thủ tục mua bán đất thông thường, cụ thể như sau:

Bước 1: Lập, công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng công chứng nơi có đất.

Lưu ý: Đối với đất đồng sở hữu, việc mua bán đất phải có sự đồng ý và ký vào hợp đồng chuyển nhượng của tất cả chủ sở hữu.

Bước 2: Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Chú ý về mức diện tích tối thiểu được phép tách thửa.

Hồ sơ bao gồm:

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng chứng thực;

Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp trước đó;

Xác nhận đất không có tranh chấp;

Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh nhân thân có hiệu lực khác đối với tất cả đồng sở hữu;

Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân hoặc Giấy chứng nhận kết hôn đối với tất cả đồng sở hữu

Tờ khai lệ phí trước bạ

Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có)

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng đất (nếu có)

Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có)

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Lưu ý: Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Tư Vấn Thủ Tục Mua Bán Nhà Thừa Kế Đồng Sở Hữu ?

Vậy trong trường hợp của tôi thì toà án sẽ giải quyết thế nào? Trình tự mua bán nhà thừa kế đồng sở hữu nhưng có thành viên ko đồng ý ra sao? Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: T.D

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụcTư vấn luật đất đaicủa Kiến thức Luật pháp.

Luật sư tư vấn luật đất đai:: Yêu cầu tư vấn

1. Căn cứ pháp lý

Luật nhà ở năm 2014

Bộ luật dân sự năm 2005 (văn bản mới: Bộ luật dân sự năm 2015)

2. Nội dung tư vấn

– Trường hợp của bạn tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự

Theo quy định tại Điều 223 Bộ luật dân sự năm 2005 về định đoạt tài sản chung

“ 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại”.

Tòa án sẽ giải quyết trường hợp của bạn nếu các bên không thỏa thuận được thì sẽ chia tài sản thuộc sở hữu chung đó theo điều 224 của bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

Điều 224.Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung

1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.

2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán

– Theo luật nhà ở năm 2014 quy định như sau:

Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự

– Như vậy trình tự bán nhà ở thuộc sở hữu chung căn cứ theo quy định trên, để bán được căn nhà đó thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả 8 người là chủ sở hữu căn nhà.

Trường hợp người không đồng ý bán thì những người còn lại có quyền làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết. Khi đó, người không đồng ý bán có quyền ưu tiên mua, trong thời hạn 3 tháng nếu người đó không mua thì những người còn lại có thể bán cho người khác

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến

Quy Định Về Sổ Đỏ Đồng Sở Hữu

Sổ đỏ có từ 2 người cùng đứng tên trở lên cần phải có thêm một số giấy tờ để chứng minh khi làm thủ tục đồng sở hữu.

Quy định của pháp luật hiện hành cho phép 2, 3 người được phép đứng tên trên sổ đỏ nếu là đồng sở hữu. Về thủ tục cấp sổ đỏ có từ 2 người cùng đứng tên cần phải có thêm giấy tờ chứng minh đó là tài sản chung.

Sổ đỏ có từ 2 người đứng tên trở lên

2 người đứng tên sổ đỏ là vợ chồng

Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định về việc đăng ký quyền sở hữu sử dụng đối với tài sản chung phải ghi tên cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận.

Như vậy, theo quy định sẽ phải ghi tên cả hai vợ chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu nhà đất. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, nếu nhà đất là tài sản chung của hai vợ chồng, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì phải ghi tên cả 2 vợ chồng trên sổ đỏ nếu không có thỏa thuận khác.

Những người đứng tên sổ đỏ không có quan hệ vợ chồng

Theo nguyên tắc, trong trường hợp này sẽ ghi tên các đồng sở hữu trên sổ đỏ.

Những giấy tờ cần thiết khi nhiều người cùng đứng tên sổ đỏ

Nếu hai người đứng tên trên sổ đỏ là vợ chồng thì cần các loại giấy tờ như sau:

+ Sổ hộ khẩu;

+ Hợp đồng mua bán nhà đất có công chứng của cả 2 vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

Nếu các đồng sở hữu không phải là vợ chồng thì cần phải có những loại giấy tờ gồm: Giấy tờ mua bán nhà đất; giấy tờ nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.

Để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của bản thân, các thành viên đồng sở hữu nhà đất nên đến UBND cấp quận, huyện nơi có mảnh đất để nộp văn bản đề nghị ghi tên tất cả đồng sở hữu vào sổ đỏ.

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng kí tại cơ quan đăng kí đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng kí vào sổ địa chính.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu đất.

Hai bên chuyển nhượng nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hồ sơ yêu cầu công chứng (1 bộ) gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);

+ Dự thảo hợp đồng (nếu có);

+ Bản sao chứng minh nhân dân;

+ Sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Chứng từ nộp tiền thuế đất;

Có địa phương, tổ chức công chứng yêu cầu trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu công chứng phải nộp kết quả thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất sẽ chuyển nhượng do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp.

Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Chuyên Viên: Mrs: Ngân