Luật Hôn nhân gia đình 2014;
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Hiện nay nhiều trường hợp vợ, chồng ly hôn nhưng khác nơi cư trú. Không xác định được nơi cư trú hoặc một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc không có nơi thường trú chung nên khi ly hôn đương sự không biết phải nộp đơn xin ly hôn ở đâu. Đo vậy cần phải căn cứ vào các quy định pháp luật để xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Thủ tục ly hôn sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, theo đó tại Điều 35 quy định thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân gia đình. Như vậy, xác định cấp có thầm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện.
Trường hợp vợ, chồng không cùng hộ khẩu: Căn cứ theo Điều 39 Bộ Luật TTDS 2015 thì nguyên đơn nộp đơn xin ly hôn tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Do vậy, việc vợ chồng không cùng nơi cư trú cũng sẽ ảnh hưởng về mặt thời gian đến việc nộp đơn xin ly hôn của vợ, chồng.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng.
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,làm việc,có trụ sở giải quyết;
Nếu bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích vì căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.
Điều 68, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định một người bị tuyên bố mất tích nếu
– Đã biệt tích 02 năm liền trờ lên;
– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
– Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích
Vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.
Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài: Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình quy định việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng, nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Về cấp có thẩm quyền giải quyết ly hôn: Theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật TTDS thì Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn nếu đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Căn cứ theo các quy định trên, Tòa án cấp huyện cũng sẽ không có thẩm quyền giải quyết những vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ khi giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giờ với Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật TTDS thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tóa án nhân dân cấp huyện.
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật TTDS thì đương sự nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của người Việt Nam.
Thời gian giải quyết ly hôn (thuận tình và đơn phương) là bao nhiêu lâu?
Trường hợp thuận tình ly hôn: Đây là trường hợp hai vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về việc cùng tự nguyên ly hôn, chia tài sản, người nuôi dưỡng con cái….
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 quy định về thời gian giải quyết đơn xin yêu cầu thuận tình ly hôn như sau:
Bước 1: Sau khi hai vợ chồng nộp đơn xin yêu cầu thuận tình ly hôn thì tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi xem xét Tòa án có thể trả lại, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì Tòa án thông báo yêu cầu nộp lệ phí, sau khi nộp lệ phí thì người yêu cầu phải nộp lại cho tòa án biên lai thu tiền.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày tòa thông báo cho các đương sự, viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết ly hôn.
Bước 4: Trong thời hạn 01 tháng tòa án tiến hành các việc; hòa giải, yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, quyết định mở phiên tòa giải quyết việc dân sự
Bước 5: Trong thời gian 15 ngày tòa phải mở phiên tòa để giai quyết vụ việc dân sự
Như vậy, thời gian để giải quyết thuận tình ly hôn mất từ 02 tháng đến 03 tháng.
Trường hợp đơn phương ly hôn: Đây là trường hợp ly hôn xuất phát từ yêu cầu của một người nên thường gặp nhiều khó khăn do nhiều trường hợp bên còn lại cản trở việc ly hôn. Về thời gian ly hôn đơn phương như sau:
Bước 1: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn trong thời gian 03 ngày làm việc. Trong thời gian 05 ngày làm việc thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định: sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, tiến hành tụ lý vụ án, chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện, trả lại đơn khởi kiện
Bước 2: Nếu thụ lý đơn, trong thời gian 04 tháng Tòa sẽ thông báo yêu cầu người nộp đơn nộp tiền tạm ứng án phí và gửi lại biên lai cho Tòa án. Tòa sẽ ra một trong các quyết định: công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp vụ án phức tạp, do tích chất bất khả kháng,trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.
Bước 3: Trong thời gian 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa, nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, trường hợp ly hôn đơn phương kéo dài hơn so với thuận tình ly hôn, cụ thể là ly hôn đơn phương phải mất ít nhất là 04 tháng hoặc có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào tính chất vụ việc.
Mọi thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn Ly hôn miễn phí 1900.8698
XEM NGAY VIDEO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN
Đội ngũ luật sư đất đai – Hãng Luật TGS LAWFIRM