Top 3 # Xem Nhiều Nhất Phí Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Án Phí Làm Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Với Chồng

Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương với chồng

Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương với chồng, Án phí giải quyết ly hôn từ ngày 1/1/2017, Tôi muốn làm thủ tục xin ly hôn với chồng có được không….

Thưa luật sư, Tôi đã kết hôn được 10 năm nay nhưng chồng tôi cứ mải chơi bời cờ bạc mà không quan tâm gì tới gia đình cả, nay nợ nần chồng chất anh ta đã bỏ đi có rất nhiều người tới nhà chồng đòi gặp tôi nhưng tôi không có tiền để trả nên đã về nhà mẹ đẻ được nửa năm nay. Tôi muốn làm thủ tục xin ly hôn với chồng có được không.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Minh – Cư trú tại Thị Xã Long Khánh , tỉnh Đồng Nai.

Chào bạn, cảm ơn câu hỏi mà bạn gửi đến công ty Luật Newvision của chúng tôi, với câu hỏi này chúng tôi xin trả lời như sau:

Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương với chồng

Theo luật hôn nhân gia đình hiện hành quy định thì vợ hoặc chồng hoặc cả 2 vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp của bạn, nếu chồng không đồng ý bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Do vậy, để yêu cầu ly hôn được tòa án chấp nhận thì chị bạn cần thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp để thể hiện tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..

Theo luật hôn nhân gia đình quy định, để tòa giải quyết ly hôn đơn phương bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau để làm thủ tục ly hôn:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính

2. Giấy khai sinh của các con

3. Chứng minh nhân dân hoặc sổ tạm trú bản sao có chứng thực

4. Sổ hộ khẩu gia đình hoặc sổ tạm trú bản sao có chứng thực

5. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, sở hữu nhà ở…

– Thẩm quyền giải quyết ly hôn: Tòa án nhân dân nơi cư trú, làm việc của chồng bạn

– Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương: Từ 4-6 tháng

– Án phí ly hôn: Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản. Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:

Trân trọng!

Điện thoại: 04.6682.7986 / 6682.8986

Email: hanoi@newvisionlaw.com.vn

XEM NGAY LUẬT SƯ CÔNG TY LUẬT TGS TƯ VẤN LY HÔN

Địa chỉ: Số 5, Ngách 24, Ngõ 1, Trần Quốc Hoàn, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 1900.8698

Email: contact@tgslaw.vn

Hotline: 0906.292.569. – Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Thủ Tục Đơn Phương Ly Hôn

Quyền đơn phương yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn

Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn cho dù bên kia không đồng ý. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Tòa án nào thụ lý đơn yêu cầu ly hôn?

Tòa án cấp huyện nơi bị đơn (bên không đồng ý ly hôn) cư trú, làm việc thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn. Nơi cư trú là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú, nếu không thường xuyên sinh sống ở hai nơi trên thì nơi cư trú là nơi đang sinh sống có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.

Hồ sơ cần chẩn bị

– Đơn xin ly hôn theo mẫu (người yêu cầu ly hôn ký);

– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu), Hộ khẩu (có Sao y bản chính) của hai bên.

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và không cư trú ở Việt Nam.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại UBND quận rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn

Người xin ly hôn nộp đơn cùng hồ sơ tài liệu cho Tòa án.

Tòa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người viết đơn ly hôn. Người yêu cầu ly hôn nộp án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án xin ly hôn và ra thông báo thụ lý vụ án. Vụ án chính thức được Tòa án giải quyết.

Chú ý: Pháp luật không yêu cầu đơn ly hôn phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở (UBND xã, phường; Công đoàn cơ quan..) nhưng hiện tại nhiều nơi Tòa án vẫn yêu cầu người viết đơn xin ly hôn thực hiện.

Thời gian giải quyết:

Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào việc giải quyết các nội dung quan hệ vợ chồng.

Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Và Mẫu Đơn Xin Ly Hôn Đơn Phương ?

>>> Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

>>>Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

>>>Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của chị là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng chị đang cư trú.

– Trường hợ p không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

– Lưu ý rằng, theo quy định “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

– Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, anh có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó chị cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng chị cho tòa án.

3. Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82 và 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều 110, điều 116 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Dưới đây là mẫu Đơn xin ly hôn đơn phương bạn có thể tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Tôi tên là: ……………………………….., Ngày tháng, năm sinh: ……….. CMND số: …………, cấp ngày ……………tại……………… Hộ khẩu thường trú : ………………………………………………… Hiện cư trú tại: …………………………………………………………

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Ông : ………………………………………, Ngày tháng, năm sinh:………….. CMND số: , cấp ngày……………………….. tại ……………… Hộ khẩu thường trú :……………………………………………….

Hiện cư trú tại:……………………………………………………..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính). – Giấy khai sinh các con. – Hộ khẩu, CMND . Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn: – Giấy tờ về chứng minh sở hữu, sở dụng tài sản hợp pháp

4. Tranh chấp về tài sản khi ly hôn

Khi ly hôn ngoài vấn đề về con cái thì còn có những vấn đề phát sinh khác như về tài sản, nợ chung….nếu không thoả thuận được thì sẽ xảy ra tranh chấp. Vậy khi có tranh chấp về tài sản thì sẽ chia dựa trên nguyên tắc nào? Cụ thể

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Để có căn cư phân chia tài sản khi ly hôn thì cần dựa trên nhiều nguyên tắc, nếu các bên không thể thoả thuận được thì có thể nhờ đến sự can thiệp của Toà án.

5. Thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hôn như thê nào?

Khi ly hôn, 1 trong 2 người sẽ là người được quyền trực tiếp nuôi con chung, người còn lại sẽ có quyền thăm nom, chu cấp, nuôi dưỡng. Tuy nhiên trong quá trình nuôi dưỡng, nếu bên trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện và khả năng hoặc có những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con thì người còn lại có thể tiên hành thủ tục yêu cầu toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cụ thể:

Điều 94 Luật HNGĐ quy định “Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”.

Điều 93 Luật HN&GĐ quy định: “Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con…”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Thủ Tục Rút Đơn Ly Hôn Đơn Phương

Luật sư cho hỏi về thủ tục rút đơn ly hôn đơn phương ạ. Em đã nộp đơn ly hôn đơn phương lên Tòa án rồi, nhưng hai vợ chống đã làm hòa, em cung không muốn con không có cha nên muốn được rút lại đơn ạ.

LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau

Chào bạn, câu hỏi của bạn cũng chính là một trong những câu hỏi mà chúng tôi nhận được khi tư vấn về vấn đề ly hôn.

Trước hết, ta cần biết ai sẽ quyền rút đơn, ở trường hợp của bạn, bạn là nguyên đơn, còn chồng là bị đơn. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định quyền của nguyên đơn và bị đơn như sau:

Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn

1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn

1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.

6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.

Như vậy, bạn (nguyên đơn) là người có quyền rút đơn, nhưng lại bị phụ thuộc vào chồng bạn (bị đơn) có yêu cầu phản tố hay không.

Về vấn đề này, do chưa có đầy đủ thông tin nên tôi sẽ chia thành 2 trường hợp nhau sau để bạn cân nhắc thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Rút đơn trước phiên tòa xét xử sơ thẩm

Toà án chấp nhận việc bạn rút đơn khởi kiện và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu không có yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập.

Toà án cũng sẽ chấp nhận việc bạn rút đơn khởi kiện và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu có yêu cầu phản tố của chồng bạn mà chồng bạn đồng ý rút đơn yêu cầu phản tố.

Trường hợp 2: Rút đơn tại phiên tòa xét xử sơ thẩm Ở trường hợp này, chủ tọa phiên tòa hỏi bạn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, khi đó bạn trình bày yêu cầu của mình để Hộ đồng xét xử xem xét.

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ ly hôn tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay