Top 3 # Xem Nhiều Nhất Mẫu Đơn Xin Cấp Lại Đăng Ký Xe Ô Tô Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục Xin Cấp Lại Lái Phép Đăng Ký Xe Máy, Ô Tô Bị Mất Không

* Trường hợp 1: Người đang sử dụng xe và người đứng tên trên giấy đăng ký xe ở cùng 1 tỉnh (sang tên xe cùng tỉnh)

Người đang sử dụng xe liên hệ phòng CSGT nơi đăng ký xe trong cùng 1 tỉnh đó, chuẩn bị và nộp hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe trong đó trình bày rõ lý do bị mất giấy đăng ký xe, cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc hợp pháp của xe. Giấy này phải được Công an xã, phường nơi thường trú xác nhận về địa chỉ thường trú.

– Giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của chính chủ (người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký) và giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của người bán cuối cùng (nếu có)

– Biên lai nộp lệ phí trước bạ sang tên xe tại Chi cục Thuế. (Mức thu: 1% giá trị xe)

Lưu ý:

– Nếu có đầy đủ các loại giấy tờ, hợp đồng mua bán, cho tặng xe thì trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng CSGT sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe sang tên mới (cho người đang sử dụng xe), giữ nguyên biển số (trừ biển loại 3 số, 4 số thì thu lại, đổi thành biển 5 số).

– Nếu không có giấy tờ, hợp đồng mua bán xe: Để xác minh nguồn gốc hợp pháp của xe, Phòng CSGT sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, Phòng CSGT sẽ cấp giấy ĐK xe sang tên mới (cho người đang sử dụng xe), giữ nguyên biển số (trừ biển loại 3 số, 4 số thì thu lại, đổi thành biển 5 số).

– Người đang sử dụng xe được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày trong khi chờ cấp giấy ĐK xe mới (tính từ lúc nhận giấy hẹn)

* Trường hợp 2: Người đang sử dụng xe và người đứng tên trên giấy đăng ký xe ở khác tỉnh ( Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác):

Bước 1: Người đang sử dụng xe đến phòng CSGT Công an tỉnh nơi chủ gốc đăng ký xe, chuẩn bị và nộp hồ sơ gồm:

– 02 Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe trong đó trình bày rõ lý do bị mất giấy ĐK xe, cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc hợp pháp của xe. Giấy này phải được Công an xã, phường nơi thường trú xác nhận về địa chỉ thường trú.

– Giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của chính chủ (người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký) và giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của người bán cuối cùng (nếu có)

Lưu ý:

– Nếu có đầy đủ các loại giấy tờ, hợp đồng mua bán, cho tặng xe thì trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng CSGT sẽ trả cho người đang sử dụng xe 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (đã ký, đóng dấu xác nhận) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến, lưu lại 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.

– Nếu không có giấy tờ, hợp đồng mua bán xe: Để xác minh nguồn gốc hợp pháp của xe, Phòng CSGT sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, Phòng CSGT sẽ trả cho người đang sử dụng xe 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (có ghi kết quả xác minh và ký, đóng dấu xác nhận) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến, lưu lại 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.

– Người đang sử dụng xe được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày trong khi chờ giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.

Bước 2: Sau khi rút hồ sơ gốc (ở trường hợp 2), người đang sử dụng xe đến Phòng CSGT (nơi đang đăng ký thường trú), nộp các giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe và Phiếu sang tên di chuyển.

– Hồ sơ gốc của xe.

– Biên lai nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế.

Lưu ý:

– Phòng CSGT tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 2 ngày làm việc sẽ cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

* Một số lưu ý chung:

– Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu muốn làm lại phải nhờ chủ cũ làm thủ tục ủy quyền (có công chứng). Sau đó cầm tờ giấy ủy quyền này cùng CMND của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (đứng tên chủ cũ). Nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chủ mới) thì 2 bên phải làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng), sau đó làm các thủ tục như nêu trên.– Khi đi làm các thủ tục nêu trên phải mang theo CMND để xuất trình.

– Người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an, Quân đội thì phải có giấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo thủ tục nêu trên đến hết ngày 31/12/2016. Có nghĩa là sau thời gian này nếu không có đẩy đủ chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì không làm thủ tục sang tên được. (Chỉ có một cách là nhờ chủ xe gốc làm giấy ủy quyền để làm lại giấy đăng ký xe đứng tên chủ gốc mà thôi.)

Thủ Tục Cấp Lại Đăng Kiểm Xe Ô Tô Mới Nhất 0397597960

Câu hỏi: Chào luật sư, cho tôi hỏi Tôi bị mất giấy đăng kiểm xe ô tô. Xin hỏi thủ tục cấp lại đăng kiểm xe ô tô như thế nào? Xe tôi vẫn còn trong thời hạn đăng kiểm. Mong Tư vấn Trí Tâm cho tôi câu trả lời. Tôi cảm ơn.

Trả lời:

Thông tư 70/2015 về quy định đăng kiểm lại xe ô tô

Theo tin tức pháp luật xe ô tô, khi chủ xe mang ô tô đi đăng kiểm định kỳ tại các trung tâm đăng kiểm cần phải xuất trình giấy đăng ký xe bản chính (trường hợp đặc biệt có thể sử dụng bản sao công chứng), giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

Để đăng kiểm xe ô tô định kì khi làm mất giấy chứng nhận đăng kiểm, chủ xe phải khai báo và mang xe đến cơ quan đăng kiểm gần nhất để đăng kiểm và được cấp lại giấy chứng nhận, tem kiểm định mới. Thời hạn đăng kiểm lần tiếp theo được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kiểm gần nhất.

Lãnh đạo cơ quan đăng kiểm 29-06V cho biết: “Khi đưa phương tiện đến đăng kiểm, chủ xe xuất trình giấy đăng ký, giấy chứng nhận bảo hiểm và thêm đơn cam kết về việc mất giấy chứng nhận đăng kiểm. Đơn cam kết chỉ cần chủ hoặc đại diện phương tiện ký, ghi rõ biển số xe, tên chủ phương tiện, số chứng minh nhân dân để lưu vào hồ sơ kiểm định. Thủ tục, giá, lệ phí đăng kiểm bằng mức với xe đến hạn đăng kiểm thông thường”.

Đang kiểm ô tô ở đâu? thủ tục cấp lại đăng kiểm ô tô

Đại diện của Phòng Kiểm định xe cơ giới Cục Đăng kiểm Việt Nam cũng cho biết, khi đem xe đi đăng kiểm lại trong trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng kiểm, chủ xe có thể đến bất cứ trung tâm đăng kiểm nào trên toàn quốc, gần và tiện nhất để làm thủ tục kiểm định.

Thủ tục đăng kiểm lại với trường hợp mất giấy chứng nhận vẫn cần các giấy tờ như xe đến hạn đăng kiểm. Ngoài ra, chủ xe còn phải có thêm đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận đăng kiểm để làm căn cứ tiếp kiểm định.

Vào thời điểm những năm trước 2015, trường hợp mất giấy chứng nhận đăng kiểm, chủ phương tiện đi đăng kiểm ngoài việc phải làm đơn khai báo mất còn phải xin thêm xác nhận của chính quyền cơ sở nơi cư trú. Sau đó, để hạn chế thủ tục rườm rà, Cục Đăng kiểm đã đơn giản hóa lại với yêu cầu chủ phương tiện làm đơn và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo.

Tham khảo một số giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng kiểm xe ô tô mới

Về thủ tục cấp lại đăng kiểm xe ô tô ,  khi đăng kiểm lần đầu, chủ xe phải xuất trình cho đơn vị đăng kiểm bản chính giấy đăng ký xe.

Nếu chưa có đăng ký xe bản chính chủ xe sẽ phải xuất trình một trong các giấy tờ còn hiệu lực gồm:

Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của ngân hàng đang cầm giữ

Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính

Giấy hẹn cấp đăng ký xe

Bản chính giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

Một số giấy tờ bổ sung:

Giấy tờ chứng minh nguồn gốc phương tiện là bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước.

Đối với ô tô nhập khẩu là tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu do cơ quan hải quan cấp cho chiếc xe đó.

Mẫu thủ tục cấp lại đăng kiểm ô tô

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN CẤP LẠI

SỔ CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH

Kính gửi: Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới ……

– Chủ phương tiện: ………………………………………………………………..

– Địa chỉ: ………………………………………………………………………….

Là chủ phương tiện có mang biển số đăng ký: …………………………………….

Nhãn hiệu: ……………số khung………..số máy…………………………………

Số sổ: …………………do đơn vị kiểm định………………cấp

Lý do mất sổ chứng nhận kiểm định: ………………………………………………………

Sau khi mất sổ chứng nhận kiểm định tôi có đến trình báo tại cơ quan công an……..

……………………………………………………………………………………….

Nay tôi làm đơn này đề nghị đơn vị kiểm định kiểm tra hồ sơ cũ và cấp lại Sổ chứng nhận kiểm định cho tôi. Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung nêu trên là đúng.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Ngày…..tháng…..năm…….

Chủ phương tiện

Hướng dẫn liên hệ luật sư tư vấn về đổi biển số xe máy khi chuyển vùng

Quý khách có nhu cầu liên hệ tư vấn đổi biển số xe máy khi chuyển vùng  vui lòng thực hiện theo các hướng dẫn sau:

Bước 1: Kết nối với tổng đài tư vấn pháp luật bằng cách gọi tới số 0397597960

Bước 2: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối tới chuyên viên tư vấn

Bước 3: Kết nối với luật sư, chuyên viên tư vấn trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đặt câu hỏi cho luật sư, chuyên viên

Bước 4: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn.

Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ tổng đài Tư vấn Trí Tâm 0397597960 để được gặp các Luật sư, chuyên viên tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Tư vấn Trí Tâm mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi ngày càng được hoàn thiện hơn!

Trân trọng./.

Cấp Lại Đăng Ký Xe Máy

Thủ tục xin

cấp lại đăng ký xe máy

bị mất như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Căn cứ Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA quy định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất như sau:

“1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Theo đó, thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi bị mất được thực hiện như sau:

I. THỦ TỤC CẤP LẠI ĐĂNG KÝ XE BỊ MẤT

1. Chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau:

* Nếu là công dân Việt Nam

+ Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD). Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.+ Đối với học viên, sinh viên: Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện + giấy giới thiệu của trường.+ Đối với lực lượng vũ trang: Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an, Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. 

+ Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam: xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu.

* Nếu là cơ quan, tổ chức

+ Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

+ Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu 

– Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.

– Mẫu này yêu cầu phải dán bản cà số khung, số máy xe. Bàn cà số khung số máy yêu cầu phải rõ ràng, hiển thị đầy đủ phần số và chữ. Nếu không tự làm được thì sử dụng “dịch vụ” tại trước trụ sở nơi làm giấy đăng ký.

3. Chủ xe nộp hồ sơ và nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe

* Nộp hồ sơ gồm các giấy tờ, mẫu khai nêu ở trên tại:

– Phòng CSGT Công an tỉnh, TP thuộc T.Ư hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng (nếu xe ô tô, mô tô do Phòng cấp giấy đăng ký)– Đội CSGT Trật tự – Công an Quận huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy hoặc điểm đăng ký xe của Công an Quận huyện (Nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an Quận huyện cấp).– Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp Quận, huyện giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, TP thuộc TW.

* Thời gian nộp hồ sơ: 

Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).

* Thủ tục kiểm tra hồ sơ

– Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe:

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.

– Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới. (Hoặc nhận qua Bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát)

– Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).

4. Một số lưu ý khi làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký:

– Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe và có công an địa phương xác nhận.

– Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).

– Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy chứng minh nhân dân (hoặc CCCD).

– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì giữ nguyên biển số 5 số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì đổi sang biển 5 số và phải nộp lại biển số cũ. (Biển số mới được bấm ngẫu nhiên và cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp chờ sản xuất biển số thì hẹn tối đa 7 ngày làm việc).

– Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp gồm:

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.

– Giấy đăng ký xe do Công an huyện cấp gồm: các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương (trừ các loại mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký tại Phòng CSGT và Cục CSGT).

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.– Giấy đăng ký xe do Công an huyện cấp gồm: các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương (trừ các loại mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký tại Phòng CSGT và Cục CSGT).

5. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ bị mất

– Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu muốn làm lại phải nhờ chủ cũ làm thủ tục ủy quyền (có công chứng). Sau đó cầm tờ giấy ủy quyền này cùng CMND của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (đứng tên chủ cũ). Nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chủ mới) thì 2 bên phải làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng), sau đó làm các thủ tục theo bài viết này. 

6. Mức thu lệ phí cấp lại giấy đăng ký và biển số:

Thông thường mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) như sau: Ô tô: 150.000 đồng/lần/xe; Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng/lần/xe; Xe máy 50.000 đồng/lần/xe. Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe. Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, mức phí có thể lên đến tối đa 20 triệu đồng (đối với ô tô).

7. Mức xử phạt về lỗi bị mất giấy đăng ký xe

– Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, khi bị mất giấy đăng ký xe mà điều khiển xe, nếu CSGT bị phát hiện thì sẽ lập biên bản về lỗi không có giấy đăng ký xe. Nếu sau khi lập biên bản mà làm lại giấy đăng ký xe và xuất trình cho CSGT thì sẽ chuyển sang phạt lỗi không mang theo giấy đăng ký (xe mô tô: Phạt 100.000 – 200.000 đồng; xe ô tô: Phạt 200.000 – 400.000 đồng. Nếu không làm lại được, sẽ bị phạt về lỗi không có giấy đăng ký (xe mô tô: phạt 300.000 – 400.000 đồng, xe ô tô phạt: 2 – 3 triệu đồng).– Trường hợp mua bán xe, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu quá thời hạn này mà bị mất giấy đăng ký xe và đi làm lại, đồng thời làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức) (Điểm a khoản 4, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức). 

Một số mẫu đăng ký xin

cấp lại đăng ký xe máy

bị mất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc—————-

Mẫu số 02Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)

A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner’s)

Tên chủ xe (Owner’s full name): ……………………………………………………………………………….

Địa chỉ (Address): …………………………………………………………………………………………………..

Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport): ……. cấp ngày.…/ …../ …… tại………….

Điện thoại (phone number) ……………….. Loại tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar): ……

Nhãn hiệu (Brand): …………………………… Số loại (Model code):………………………….

Loại xe (Type): …………………………… Màu sơn (color): ………………………………….

Năm sản xuất (Year of manufacture): …………… Dung tích (Capacity): ………………… cm3

Số máy (Engine N0): ……………………… Số khung (Chassis N0): ………………………

Lý do: Cấp, đổi lại đăng ký, biển số (Reason: issue, exchange, number plates, registation)

…………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complely responsible before law for the vehicle documents in the file).

……., ngày (date) ….. tháng ….. năm …..CHỦ XE (Owner’s full name)(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)(Sinature, write full name ….)

B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE:

BIỂN SỐ CŨ: ……………….. BIỂN SỐ MỚI: ………………………..

Đăng ký mới £ Đổi, cấp lại đăng ký, biển số £ Đăng ký sang tên, di chuyển £

DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)

Nơi dán bản cà số máy

Nơi dán bản cà số khung

Kích thước bao: Dài ……………m; Rộng …………..m; Cao ………………m

Tự trọng: ……………………kg; Kích cỡ lốp: …………………………………………………………

Tải trọng: Hàng hóa: …………kg; Trọng lượng kéo theo: ……………………………………… kg;

Kích thước thùng: ………………mm; Chiều dài cơ sở ……………………………………….. mm;

Số chỗ: ngồi ……………, đứng …………………………., nằm ………………………………… .

THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE

TT

LOẠI CHỨNG TỪ

CƠ QUAN CẤP

SỐ CHỨNG TỪ

NGÀY CẤP

1.

       

2.

       

3.

       

4.

       

……..(1)….(Ký, ghi rõ họ tên)

…….., ngày …. tháng …. năm ….CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE(Ký, ghi rõ họ tên)

…..(2)…(Ký tên và đóng dấu)

(1) Ở Bộ ghi Trưởng phòng: ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng: Ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;

(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng: ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng: ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.

Quy Trình Xin Cấp Lại Giấy Phép Lái Xe Ô Tô Bị Mất

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi bị mất giấy phép lái xe bạn làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe như sau :

1. Người bị mất giấy phép lái xe ô tô lần thứ nhất :

* Còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng , có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch bằng lái xe ô tô , khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe nếu không phát hiện giấy phép lái xe ô tô bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ thì sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định sẽ được cấp lại giấy phép lái xe ô tô .

– Người bị mất giấy phép lái xe ô tô lập 1 hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam hoặc Sở Giao Thông Vận Tải . Hồ sơ bao gồm :

* Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe ( không có hồ sơ gốc bạn sẽ mất nhiều thời gian hơn nhưng vẫn xin cấp lại giấy phép lái xe được )

* Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định

* Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm : Giấy chứng minh nhân dân ( đối với người Việt Nam ) , hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng ( đối với người nước ngoài , người Việt Nam định cư ở nước ngoài )

– Khi đến xin cấp lại giấy phép lái xe ô tô , người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh .

* Người có giấy phép lái xe ô tô bị mất lần thứ nhất , quá thời hạn sử dụng 3 tháng trở lên , có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch giấy phép lái xe , khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe , nếu không phát hiện giấy phép lái xe ô tô đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ , xử lý , sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định phải dự sát hạch lại các nội dung :

– Giấy phép lái xe ô tô quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm phải dự sát hạch lại lý thuyết .

– Quá hạn sử dụng từ 1 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành .

– Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 31 của Thông Tư này.

* Giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 điều 10 của Thông Tư này : Chứng minh nhân dân bản photo , xuất trình bản chính đối chiếu khi đến làm thủ tục .

* Đơn đề nghị đổi , cấp lại giấy phép lái xe ô tô theo mẫu quy định tại phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận .

* Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe ô tô bị mất ( nếu có )

2. Người có giấy phép lái xe ô tô bị mất lần thứ 2 :

– Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe ô tô bị mất lần thứ nhất , có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch , khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong hệ thống Thông tin giấy phép lái xe , không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền tu giữ , xử lý , sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe ô tô .

– Trên 2 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe ô tô bị mất lần thứ nhất thì được xử lý cấp lại như bị mất lần thứ nhất .

3. Người có giấy phép lái xe ô tô bị mất lần thứ 3 trở lên , nếu có nhu cầu cấp lại :

– Trong thời hạn 2 năm kể từ lần cấp lại giấy phép lái xe ô tô bị mất lần trước đó , có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch , khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong hệ thống Thông tin giấy phép lái xe , không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ , xử lý , sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe ô tô .

– Trên 2 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất .

4. Một số lưu ý :

– Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại ( phục hồi ) , được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe ô tô củ .

– Thời gian cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới .

– Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập , đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập theo quy định , không phải học lại bằng lái xe ô tô theo chương trình đào tạo .

– Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng nhưng không còn hồ sơ gốc , có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch , nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc . Hồ sơ bao gồm :

* Đơn đề nghị đổi , cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại phụ lục 27 ban hành kèm theo thông tư này .

* Bản sao giấy phép lái xe , giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn .

Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra , xác nhận và đóng dấu , ghi rõ : số , hạng giấy phép lái xe ô tô được cấp , ngày sát hạch ( nếu có ) , tên cơ sở đào tạo ( nếu có ) vào góc bên phải đơn đề nghị đổi , cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc .

5. Lệ phí phải nộp :

Căn cứ TT 32/2013 của BTC :

– Đối với thi sát hạch lái xe ô tô các hạng B1 , B2, C , D , E , F : sát hạch lý thuyết 90.000 đồng/ lần . Sát hạch thực hành trên sa hình 300.000 đồng / lần . Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng 60.000 đồng / lần .

– Mức thu lệ phí cấp giấy phép lái xe ( in trên chất liệu giấy ) là 30.000 đồng / lần cấp mới , cấp đổi , cấp lại

– Lệ phí cấp giấy phép lái xe ( in trên chất liệu nhựa ) là 135.000 đồng / lần cấp mới , cấp đổi , cấp lại .