Top 10 # Xem Nhiều Nhất Mẫu Đơn Cớ Mất Giấy Đăng Ký Xe Máy Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

️ Mẫu Đơn Cớ Mất Giấy Tờ Mới Nhất, Mẫu Đơn Cớ Mất Giấy Tờ

Mẫu đơn cớ mất hay còn gọi là đơn trình báo mất giấy tờ được soạn để gửi lên cơ quan công an gần nhất, cùng với việc hoàn thành các thủ tục để tìm lại giấy tờ bị mất. Phần quan trọng nhất trong mẫu đơn cớ mất chính là việc trình bày loại giấy tờ nào bị mất, lý do, địa điểm thời gian… vì đây chính là căn cứ để công an có thể tìm nhanh giấy tờ cho bạn.

Đang xem: đơn cớ mất giấy tờ

Mẫu đơn cơ mất được sử dụng khá phổ biến hiện nay, khi một người nào đó bị mất giấy tờ và muốn nhờ cơ quan công an trợ giúp để tìm lại cho mình những giấy tờ quan trọng đó. Thường thì người soạn đơn sẽ hy vọng một phần nào đó công an sẽ tìm lại được cho mình nhưng khá mất thời gian hoặc vĩnh viễn không tìm lại được.

Hiện nay khi bị mất giấy tờ, nhiều người đã đăng lên mạng xã hội facebook và dưới sự trợ giúp của cộng đồng mạng nhiệt tình, rất nhiều trong số đó đã tìm lại được giấy tờ của mình nhanh chóng. Có thể nói sự tương tác và ảnh hưởng của cộng đồng mạng đã giúp cho rất nhiều người sớm tìm được tài sản, người thân, giấy tờ của mình. Khi đăng giấy tờ bị mất lên mạng, bạn cũng phải trình bày chi tiết các loại giấy tờ và nếu có cả hình ảnh là tốt nhất.

Trong đơn cớ mất giấy tờ, bạn cần phải ghi rõ thông tin các giấy tờ bị mất và lý do bị mất cụ thể để các cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại các giấy tờ bị mất cho bạn theo đúng nguyện vọng được ghi trong đơn cớ mất.

Mẫu đơn cớ mất được sử dụng trong các trường hợp các cá nhân bị mất giấy tờ, khi đó phải tiến hành làm đơn cớ mất nộp cho công an xã phường nơi bạn muốn xin lại các loại giấy tờ, thủ tục đã bị mất của mình.

Trong trường hợp bạn bị mất các giấy tờ quan trọng, các bạn có thể sử dụng mẫu đơn cớ mất để ghi rõ thông tin cá nhân, bao gồm các nội dung như tên, ngày sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, thời gian bị mất giấy tờ, các giấy tờ bị mất, nơi mất, lý do mất giấy tờ… Sau khi xem xét đơn cớ mất giấy tờ, các cơ quan có thẩm quyền cấp các giấy tờ bị mất sẽ hỗ trợ người làm đơn thực hiện thủ tục cấp lại giấy tờ.

Bên cạnh đó là mẫu đơn xin nghỉ thai sản, biểu mẫu mà các lao động nữ quan tâm để hoàn thiện thủ tục nghỉ thai sản theo đúng quy định, mẫu đơn xin nghỉ thai sản sẽ được nộp lên cơ quan, đơn vị mà lao động đang làm việc và được tiếp nhận, xử lý theo đúng luật thai sản hiện hành.

Trong nội dung của mẫu đơn cớ mất trong quá trình soạn thảo phải đảm các thông tin như, đơn vị kính gửi tên công an xã phường nơi mà bạn tiến hành xác nhận, trích yếu nội dung, ghi rõ mục đích nội dung chính của việc làm đơn, thông tin họ tên chính xác của người làm đơn, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, số chứng minh nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, phường xã, quận huyện, lý do làm đơn là gì, và người làm chứng…

Việc điền nội dung mẫu đơn cớ mất cũng không yêu cầu quá dài dòng chủ yếu là các thông tin phải thật chính xác, ngắn gọn như vậy quá trình phê duyệt đơn tại các cơ quan chức năng mới được đảm bảo, giúp bạn nhanh chóng được cấp lại những loại giấy tờ mà bạn làm mất. 

Mẫu đơn cớ mất là một mẫu đơn giản, ít thông tin, vì vậy, các bạn cần hoàn thiện đầy đủ những nội dung có trong đơn để thực hiện những yêu cầu về thủ tục cấp lại giấy tờ đã mất. Đơn cớ mất giấy tờ sẽ phải có người làm chứng là những nội dung trình bày trong đơn chính xác, theo đó, nếu như các nội dung có trong đơn cớ không chính xác, người làm đơn và người làm chứng sẽ đều phải chịu trách nhiệm theo quy định chung.

Mẫu đơn cớ đã được Tải Miễn Phí cập nhật cụ thể chi tiết, bạn đọc có thể tham khảo trực tiếp hoặc tải về để áp dụng sử dụng ngay thuận tiện cho quá trình sử dụng đảm bảo mẫu đơn theo đúng quy định của pháp luật nhà nước. 

Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Khi Mất Giấy Tờ Gốc Của Xe?

Chào Luật sư. Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này. Tôi sống tại Quảng Ngãi, vừa rồi có mua 1 xe gắn máy cũ của 1 công ty ở Đà Nẵng. Khi mua bên công ty có viết giấy bán xe và gửi giấy đăng ký mô tô cho tôi. Người đứng tên trên giấy đăng ký xe là 1 người ở Huế và hiện tại hồ sơ gốc của xe đã mất.Tôi mang xe và giấy đăng ký xe về Quảng Ngãi và làm đúng theo Điều 24, điểm 2, khoản b Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an để sang tên nhưng Công an địa phương lại không chấp nhận, đòi hỏi phải có hồ sơ gốc. Vậy theo luật sư thì bên công an tại địa phương tôi đã làm đúng hay chưa? Trường hợp làm đúng thì tôi cần phải làm gì để sang tên khi không có hồ sơ gốc.

1. Cơ sở pháp lý

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

2. Nội dung tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thì bạn ở Quảng Ngãi và có mua lại xe máy cũ của một công ty ở Đà Nẵng do một người ở Huế đứng tên chủ sở hữu. Như vậy, trong trường hợp này nơi bạn cư trú và mua xe là ở hai tỉnh khác nhau, do vậy bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến.

Thủ tục này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA chứ không phải theo điểm b khoản 2 của Điều 24 quy định về đăng ký xe.

“1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”

Trong đó, giấy tờ của chủ xe nếu là người Việt Nam bao gồm:

– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

– Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Trường hợp, Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Trường hợp, chủ xe là người nước ngoài, giấy tờ của chủ xe bao gồm:

– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

Trường hợp, Chủ xe là cơ quan, tổ chức phải xuất trình giấy tờ sau:

Chứng từ lệ phí trước bạ xe bao gồm:

– Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

– Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

Bên cạnh đó, Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

– Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

– Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

– Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

– Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

– Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

– Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

– Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

– Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Tuy nhiên, xe bị mất hồ sơ gốc thì theo quy định tại khoản 12 Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cần phải:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

– Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo yêu cầu nêu trên.

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.

Như vậy khi mất hồ sơ gốc thì bạn cần nộp giấy tờ nêu trên để đăng ký xe.

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Mẫu Đơn Cớ Mất, Đơn Báo Mất Giấy Tờ Mới Nhất Năm 2022

Mẫu đơn Cớ Mất

Jobpro xin đưa ra một số mẫu đơn Cớ Mật để các bạn tham khảo hy vọng có thể giúp ích cho các bạn.

ĐƠN CỚ MẤT

Kính gửi: …………………………………………………………………………….. Trích yếu:………………………………………………………… Tôi tên: ……………………………………………………………………………………………………….. Sinh ngày……… tháng ………. năm …………. Tại: ………………………………………….. Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân:……………………. ngày cấp: …………………. Tại: ……………………. Địa chỉ thường trú tại số: ………………………..đường: …………………………………………… Phường(xã, TT)……………………………. Quận (huyện):……………………….. Kính trình với quí cơ quan rằng, vào ngày ………. tháng………..năm 20………. Tôi có mất: ………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………… Tại: ……………………………………………………………………………………………………………… Lý do: …………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………. ……………., ngày ……. tháng ……. năm 20…. Người viết đơn Người chứng thứ nhất

XÁC NHẬN Người chứng thứ hai của cơ quan có

ĐƠN CỚ MẤT

Kính gửi: ……………………………………………………………………………..

Tôi tên: ……………………………………………………………………………………………………….. Sinh ngày……… tháng ………. năm …………. Nơi sinh ………………………………………….. Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân:……………………. ngàycấp: …………………. Tại: ……………………. Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………………

Kính trình với quí cơ quan rằng, vào ngày ………. tháng………..năm 20………. Tôi có mất: ………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………… Tại: ……………………………………………………………………………………………………………… Lý do: …………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………. ……………., ngày ……. tháng ……. năm 20……. Người viết đơn Người chứng thứ nhất XÁC NHẬN Người chứng thứ hai của cơ quan có thẩm quyền

Cách viết đơn Cớ Mất.

Hướng dẫn viết Mẫu 1

ĐƠN CỚ MẤT

Kính gửi: Tên công an phường (xã) địa phương nơi bạn xin xác nhận Trích yếu: Ghi nội mục đích chính của việc làm đơn. Ví dụ: Mất giấy chứng minh nhân dân. Tôi tên: Họ và tên người làm đơn. Sinh ngày……..tháng ………. năm ………. Tại: …… Ghi rõ ngày tháng năm sinh và nơi sinh. Nghề nghiệp: công việc hiện tại người viết đơn đang làm Chứng minh nhân dân:……………………. ngày cấp: …………………. Tại: ………………… Ghi đầy tên số CMND, ngày cấp và nơi cấp (nếu không nhớ có thể xem lại trên giấy CMND để điền cho chính xác). Địa chỉ thường trú tại số: ………………………..đường: …………………………………………… Phường(xã, TT)……………………………. Quận (huyện):……………………….. Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu của người làm đơn. Kính trình với quí cơ quan rằng, vào ngày ………. tháng………..năm 20………. Ghi ngày tháng năm bạn bị mất giấy tờ. – Tôi có mất: Ghi đầy đủ tên giấy tờ mà bạn mất. – Tại: Nơi bạn đánh rơi giấy tờ. – Lý do: Nguyên nhân dẫn đến việc mất giấy tờ. – Nếu có người làm chứng việc mất giấy tờ của bạn, đưa cho người đó kí và ghi rõ họ tên. – Người làm đơn kí và ghi rõ họ tên. ……………., ngày ……. tháng ……. năm 20….

Người viết đơn Người chứng thứ nhất XÁC NHẬN Người chứng thứ hai của cơ quan có thẩm quyền

Cách viết mẫu 2:

ĐƠN CỚ MẤT

Kính gửi: Công An xã Tốt Động, huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội Tôi tên: NGUYỄN THỊ HỒNG Sinh ngày 20 tháng 11 năm 1990 Nơi sinh TP. Hà Nội Nghề nghiệp: Giáo viên Chứng minh nhân dân: 013561489 ngày cấp: 27/5/2008 Tại: CA. Hà Nội Địa chỉ thường trú: Tốt Động – Chương Mỹ – Hà Nội

Nguyễn Thị Hoa

Sau khi bạn đã làm xong đơn cớ mất bạn hãy gửi đơn này cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Sau khi có xác nhận của cơ quan công an bạn tiến hành làm thủ tục xin cấp lại các giấy tờ trên. .

Nếu trường hợp mất giấy tờ thì bạn sẽ được cấp phiếu điền thông tin để làm lại, nếu mất tài sản thì cơ hội sẽ tìm lại được tài sản là rất cao.

Thủ Tục Làm Lại Giấy Tờ Xe Khi Bị Mất Đăng Ký Xe Máy Không Chính Chủ

Thủ tục làm lại đăng ký xe máy khi bị mất đăng ký xe máy không chính chủ?

I. THỦ TỤC CẤP LẠI ĐĂNG KÝ XE BỊ MẤT

1. Chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau

+ Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD). Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.+ Đối với học viên, sinh viên: Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện + giấy giới thiệu của trường.+ Đối với lực lượng vũ trang:Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an, Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

+ Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam: xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu.

+ Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

+ Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu

– Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.

– Mẫu này yêu cầu phải dán bản cà số khung, số máy xe. Bàn cà số khung số máy yêu cầu phải rõ ràng, hiển thị đầy đủ phần số và chữ. Nếu không tự làm được thì sử dụng “dịch vụ” tại trước trụ sở nơi làm giấy đăng ký.

3. Chủ xe nộp hồ sơ và nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe

Nộp hồ sơ

– Phòng CSGT Công an tỉnh, TP thuộc T.Ư hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng (nếu xe ô tô, mô tô do Phòng cấp giấy đăng ký)– Đội CSGT Trật tự – Công an Quận huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy hoặc điểm đăng ký xe của Công an Quận huyện (Nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an Quận huyện cấp).– Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp Quận, huyện giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, TP thuộc TW.

Thời gian nộp hồ sơ

Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).

Thủ tục kiểm tra hồ sơ

– Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe:

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.

– Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới. (Hoặc nhận qua Bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát)

-Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).

4. Một số lưu ý khi làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký

– Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe và có công an địa phương xác nhận.

– Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).

– Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy chứng minh nhân dân (hoặc CCCD).

– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì giữ nguyên biển số 5 số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì đổi sang biển 5 số và phải nộp lại biển số cũ. (Biển số mới được bấm ngẫu nhiên và cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp chờ sản xuất biển số thì hẹn tối đa 7 ngày làm việc).

Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú trên địa bàn tỉnh, TP thuộc TW.

– Giấy đăng ký xe do Công an huyện cấp gồm: các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương (trừ các loại mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký tại Phòng CSGT và Cục CSGT).

5. Thủ tục làm lại đăng ký xe máy khi bị mất đăng ký xe máy không chính chủ

– Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ mà bị mất. Nếu muốn làm lại phải nhờ chủ cũ làm thủ tục ủy quyền (có công chứng). Sau đó cầm tờ giấy ủy quyền này cùng CMND của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (đứng tên chủ cũ). Nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chủ mới) thì 2 bên phải làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng)

Thủ tục sang tên giấy tờ xe

Thủ tục sang tên xe máy cùng huyện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

+ Kiểm tra thực tế xe

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;

Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;

Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyệnChuẩn bị hồ sơ gồm:

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).

– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh

Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04).

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được hồ sơ gốc của xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời.

Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02).

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe.

– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người mua đóng lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới được cấp sau 02 ngày làm việc.

6. Mức thu lệ phí cấp lại giấy đăng ký và biển số

Thông thường mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) như sau: Ô tô: 150.000 đồng/lần/xe; Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng/lần/xe; Xe máy 50.000 đồng/lần/xe. Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe. Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, mức phí có thể lên đến tối đa 20 triệu đồng (đối với ô tô).

7. Mức xử phạt về lỗi bị mất giấy đăng ký xe

– Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, khi bị mất giấy đăng ký xe mà điều khiển xe, nếu CSGT bị phát hiện thì sẽ lập biên bản về lỗi không có giấy đăng ký xe. Nếu sau khi lập biên bản mà làm lại giấy đăng ký xe và xuất trình cho CSGT thì sẽ chuyển sang phạt lỗi không mang theo giấy đăng ký (xe mô tô: Phạt 100.000 – 200.000 đồng; xe ô tô: Phạt 200.000 – 400.000 đồng. Nếu không làm lại được, sẽ bị phạt về lỗi không có giấy đăng ký (xe mô tô: phạt 300.000 – 400.000 đồng, xe ô tô phạt: 2 – 3 triệu đồng).

Mức phạt khi không làm lại cavet xe

– Trường hợp mua bán xe, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu quá thời hạn này mà bị mất giấy đăng ký xe và đi làm lại, đồng thời làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức) (Điểm a khoản 4, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức).