Top 8 # Xem Nhiều Nhất Đơn Xin Từ Mặt Con Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Thủ Tục “Từ Mặt” Con

Con không nghe lời cha mẹ thì “từ mặt” được không? Phải thực hiện thủ tục như thế nào để về pháp luật không phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ của con nữa?

Con không nghe lời cha mẹ thì “từ mặt” được không? Phải thực hiện thủ tục như thế nào để về pháp luật không phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ của con nữa?

Câu hỏi:

Chồng tôi mất đã được 3 năm nay. Kể từ đó cậu con trai (19 tuổi) đang tuổi ăn tuổi chơi nhà tôi bắt đầu học đòi theo lũ bạn xấu ăn chơi lêu lổng. Thỉnh thoảng nó lại bỏ nhà đi và khi về lại mang 1 khoản nợ về, toàn là khoản vay nặng lãi. Tôi đã phải trả mất vài trăm triệu đồng. Nhưng ngựa quen đường cũ, nó vẫn cứ tiếp tục vay và nợ. Tôi một thân một mình còn phải chăm lo cho 2 đứa con gái nữa, cảm thấy không thể để tình hình này tiếp diễn. Tôi muốn từ mặt nó. Vậy tôi phải thực hiện thủ tục như thế nào để về pháp luật tôi không phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ của nó nữa? Tôi không muốn chứng kiến cảnh ngày nào cũng có chủ nợ đến nhà đập phá đồ đạc làm ảnh hưởng đến 2 con gái nhỏ của tôi. Bản thân tôi giờ đây cũng không có khả năng gánh chịu khoản nợ nào nữa. Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn:

Hiện nay pháp luật Việt Nam nói chung cũng như pháp luật Hôn nhân và gia đình nói riêng chưa có quy định nào việc “từ mặt” con. Và do đó, vấn đề thủ tục tiến hành mà bạn thắc mắc dĩ nhiên chưa được điều chỉnh. Pháp luật luôn đề cao tinh thần trách nhiệm của cha mẹ với con cái và đó là nghĩa vụ phải thực hiện, cụ thể về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái và ngược lại được pháp luật quy định rất rõ ràng tại các Điều 69; 70 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, bạn có thể tra cứu để thấy rõ hơn.

Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra một số phân tích, hy vọng sẽ giúp bạn giải quyết được phần nào vấn đề của mình:

Thứ nhất, theo quy định của pháp luật Việt Nam, cha mẹ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự gây ra. Nhưng với trường hợp này, cậu con trai của bạn năm nay đã được 19 tuổi, tức là đã thành niên, cậu ta đã có đầy đủ năng lực hành vi và có thể tự mình tham gia tất cả các quan hệ xã hội, do đó cũng sẽ phải tự chịu trách nhiệm về những việc làm của mình. Do đó, bạn nên đưa ra những phân tích để con bạn có thể hiểu thấu đáo vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật, để con bạn thấy được rằng cậu ta đã đến tuổi phải chịu trách nhiệm về những việc làm của mình, không thể sống phụ thuộc vào mẹ mãi được.

Thứ hai, việc chủ nợ đến nhà đòi tiền, đập phá đồ đạc làm xâm hại đến cả tài sản và tinh thần của gia đình bạn, bạn nên nhờ sự can thiệp của chính quyền địa phương để được giúp đỡ kịp thời.

Như đã trình bày ở trên, nếu việc khuyên răn không làm cho con bạn thay đổi, thì bạn hãy có biện pháp cứng rắn để giải quyết vấn đề một cách nhanh nhất.

Rất hy vọng bạn sẽ nhanh chóng giải quyết được vấn đề của mình. Nếu còn gì vướng mắc Công ty Luật Thái An – chuyên hoạt động trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình luôn sẵn sàng mang lại cho bạn những trợ giúp pháp lý hữu hiệu nhất. Xin cảm ơn!

Đơn Xin Từ Bỏ Quyền Nuôi Con

Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con

Hà nội, ngày 22 tháng 08 năm 2019

ĐƠN XIN TỪ BỎ QUYỀN NUÔI CON

Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn

Căn cứ luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Tôi tên là: Nguyễn Văn A Sinh năm: 05/02/1985

Số CMND: 051005590 cấp ngày 30/09/2003 tại Sơn La

Hộ khẩu thường trú: Tiểu khu 2, Thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Quan hệ với con: Bố đẻ của cháu Nguyễn Văn B

Họ tên con: Nguyễn Văn B Sinh năm: 23/03/2015

Hộ khẩu thường trú: Tiểu khu 2, Thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Quan hệ với bố: Con đẻ của ông Nguyễn Văn A

Hiện nay, Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn đang thụ lý vụ án ly hôn giữa tôi và vợ là Hoàng Thị C. Việc giải quyết ly hôn tôi không có ý kiến gì vì hai vợ chồng tôi đã không còn tình cảm trong quan hệ hôn nhân vì vậy đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong quá trình sinh sống với nhau chúng tôi có được 01 con chúng là cháu Nguyễn Văn B, nay Tòa án giải quyết ly hôn vợ chồng tôi đã thỏa thuận được con chung sẽ sống với mẹ đẻ là Hoàng Thị C, tôi sẽ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cháu Nguyễn Văn B đến khi cháu thành niên theo đúng thỏa thuận của chúng tôi. Tôi xin được từ bỏ quyền nuôi cháu Nguyễn Văn B để Tòa án xem xét cho cháu được ở với mẹ là Hoàng Thị C.

Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con“.

Theo đó, tôi kính mong quý Tòa thực hiện theo đúng thỏa thuận của vợ chồng tôi để cháu Nguyễn Văn B được chăm sóc, dạy bảo trong môi trường tốt hơn, lớn lên và phát triển lành mạnh trong tình yêu thương, đùm bọc của mẹ. Bản thân tôi cũng sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ của người làm cha đối với cháu Nguyễn Văn B.

Người làm đơn

Mong quý Tòa xem xét và thực hiện. Tôi trân trọng cảm ơn!

Đơn Xin Phép San Lấp Mặt Bằng

Đơn xin phép san lấp mặt bằng để sử dụng hiệu quả hơn được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Việc san lấp có thể bao gồm sửa chữa, cải tạo, san lấp, bồi đắp, chủ đơn cần có phương án để sử dụng nguồn đất dư thừa trước và sau khi tiến hành.

Tổng quan Đơn xin phép san lấp mặt bằng

Đơn xin phép san lấp mặt bằng là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép chủ thể thực hiện hoạt động san lấp mặt bằng theo quy định.

Mẫu Đơn xin phép san lấp mặt bằng

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

……………, ngày…….tháng…….năm 20….

ĐƠN XIN CẢI TẠO SAN LẤP MẶT BẰNG

(V/v: Xin được cho phép cải tạo san lấp mặt bằng tại……….. với diện tích………..m2/ ha)

Kính gửi: – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

– TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

( – ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…………….

– SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH……………)

– Căn cứ  Luật Khoáng sản năm 2010.

 (Tên tổ chức, cá nhân)……………………………………………………………………………..

Trụ sở tại:………………………………………………………………………………………………

Điện thoại:……………………………………….. Fax:……………………………………………..

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể số…/…. ngày …/…/….. (nếu có).

Đang thực hiện việc cải tạo mặt bằng ………….. tại khu vực… xã….. huyện….., tỉnh Bình Dương theo Quyết định phê duyệt số …../….. ngày …../…../…. của…..  (hoặc tại thửa số… tờ bản đồ số… đã được ……. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ngày…/…/…..)

Giấy phép xây dựng số …../….. ngày …../…../….. do….. (tên cơ quan) cấp.

Đề nghị được cấp phép khai thác đất san lấp với những thông số sau:

Diện tích khu vực cải tạo: …..….. (ha, m2), được giới hạn bởi các điểm góc: ….. có tọa độ xác định trên bản đồ khu vực kèm theo.

Trữ lượng đất san lấp khai thác:…….. m3.

Độ sâu của mặt bằng xin san lấp, cải tạo: từ….. mét đến….. mét, trung bình…. mét.

Lý do, mục đích xin san lấp mặt bằng:………………………………………………………………..

Thời gian thực hiện: …………. tháng, từ tháng …… năm ……. đến tháng …….. năm………..

Mục đích sử dụng:……………………….

Tổ chức, cá nhân

(Ký tên, đóng dấu)

Hợp đồng thuê san lấp mặt bằng

Đơn yêu cầu được lấp ao chung

Xin phép cải tạo sửa chữa công trình

Đơn xin sửa chữa nhà, công trình công cộng

Đơn xin cải tạo chùa

Mẫu Đơn xin sửa nhà ở Huế

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Từ Mẹ Sang Con

1. Thế nào là sang tên xe máy từ mẹ sang con?

Sang tên xe máy từ mẹ sang con là một bước của quá trình chuyển nhượng tài sản (xe máy) từ mẹ sang con thông qua giao dịch dân sự tặng, cho, thừa kế bằng việc thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Theo quy định hiện hành, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

2. Hồ sơ sang tên xe máy từ mẹ sang con

Như đã nói, việc chuyển nhượng xe máy của mẹ cho con có thể được thực hiện thông qua tặng, cho, thừa kế. Dù được thực hiện bằng cách nào, sau quá trình đó, người sở hữu xe mới đều phải có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Đối với trường hợp cho, tặng xe

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là giấy cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Đối với trường hợp thừa kế

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Khi người chết để lại di chúc, văn bản thừa kế chính là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Khi người chết không để lại di chúc, di sản của họ (bao gồm cả xe máy) được chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định thành ba hàng thừa kế, trong đó hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Khoản 4 điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định: “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.

Như vậy, để được chia di sản là xe máy, các đồng thừa kế cần thực hiện thỏa thuận, phân chia di sản và ghi nhận điều đó tại văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Văn bản này được công chứng chính là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Khi đó, hồ sơ sang tên xe máy từ mẹ sang con được quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA, cụ thể được chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Người được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này)..

Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Hợp đồng tặng, cho được công chứng, chứng thực

Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.

Trường hợp 2: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Người được điều chuyển cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Hợp đồng tặng, cho được công chứng, chứng thực.

Mức thu lệ phí trước bạ được quy định tại Thông tư 301/2016/TT-BTC. Theo đó, đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:

Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực tư vấn thủ tục sang tên xe máy từ mẹ sang con chúng tôi hiểu được rằng chỉ đọc qua quy định pháp luật thôi là chưa đủ, vậy nên bạn cần được tư vấn về những quy định pháp luật được hiểu như thế nào là đúng nhất, tránh hiểu sai lệch và thực hiện sai những dụng ý của nhà làm luật. Vậy nên gọi đến tổng đài tư vấn thủ tục sang tên xe máy từ mẹ sang con: 1900.6363.92 là rất cần thiết để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: tuvantritam@gmail.com Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!