Top 9 # Xem Nhiều Nhất Đơn Xin Nhận Con Nuôi Mới Nhất Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Mẫu Đơn Xin Nhận Con Nuôi Mới Nhất Và Cách Viết

Đơn xin nhận con nuôi là biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành được dùng cho trường hợp nhận con nuôi trong nước.

1. Nuôi con nuôi là gì? Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010, nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, cha mẹ nuôi là người nhận con, con nuôi là người được nhận nuôi sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Do đó, việc nuôi con nuôi là vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

2. Thứ tự ưu tiên lựa chọn người nhận con nuôi

Khi muốn nhận con nuôi, người nhận nuôi nên để ý đến các thứ tự ưu tiên được lựa chọn quy định tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

3. Điều kiện để nhận nuôi con nuôi

Người nhận nuôi con nuôi trong nước khi muốn nhận con nuôi phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con 2010 như sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt

Ngoài ra, những người sau đây không được phép nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

-Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Thường người được nhận nuôi sẽ là trẻ em dưới 16 tuổi. Nếu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được nhận nuôi từ cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú,bác ruột. Và một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của một đôi vợ chồng.

4. Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi

Việc nhận con nuôi sẽ làm phát sinh quan hệ cha mẹ con giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Theo đó, hệ quả của việc nhận con nuôi cụ thể như sau:

– Cha mẹ con nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ con

– Con nuôi và các thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ với nhau

– Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ, tên cho con nuôi

– Dân tộc của con nuôi bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha mẹ nuôi

– Cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ gì với con cái trừ khi có thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ với cha mẹ nuôi

5. Thủ tục nhận nuôi con nuôi

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi

Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010, thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi thuộc về:

– UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người con nuôi hoặc người nhận nuôi nếu nhận con nuôi trong nước

– UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương nơi thường trú của con nuôi khi việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.

– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài nếu việc nhận nuôi con nuôi là của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Các giấy tờ cần có khi đăng ký nhận nuôi con nuôi Đối với người nhận nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; (Nếu có yếu tố nước ngoài thì Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế)

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp

Đối với việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm các giấy tờ sau đây:

– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm có:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;

+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ đã chết;

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất tích

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự

+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần bổ sung thêm các giấy tờ sau đây:

– Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

– Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành.

Lệ phí khi đăng ký nhận nuôi con nuôi

Mức lệ phí được quy định cụ thể trong Nghị định 114/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

– Đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp.

– Đăng ký khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam làm con nuôi là 9.000.000 đồng/trường hợp.

– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận công dân Việt Nam làm con nuôi là 4.500.000 đồng/trường hợp.

– Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nưới láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam làm con nuôi là 4.500.000 đồng/trường hợp.

– Đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp.

6. Ví dụ cụ thể về Đơn xin nhận con nuôi

Mục “Ảnh” dán ảnh của người được nhận làm con nuôi

Mục “Kính gửi” ghi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký con nuôi

Mục “Cơ sở nuôi dưỡng” bỏ trống nếu trẻ em đang sống cùng cha, mẹ đẻ. Khi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ sở nuôi dưỡng.

Mục “Lý do nhận con nuôi”: Ghi rõ lý do nhận con nuôi trong từng trường hợp. Nêu nêu rõ, chi tiết và cụ thể.

Thủ Tục Nhận Nuôi Con Nuôi

THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI

THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI

HOTLINE:

0902 80 45 45

1.       Thành phần hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

a.                      Hồ sơ của người nhận con nuôi:

    Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)

    Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)

    Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng)

    Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân;

    Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

    Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

b.     Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

    Giấy khai sinh;

    Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

    Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

    Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

    Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

HOTLINE:

0902 80 45 45

2.       Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi:

Bước 1:Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường trú (đối với các trường hợp thông thường) hoặc tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú (nếu là cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ, người giám hộ của người được nhận làm con nuôi);

Bước 3:Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào sổ đăng ký việc nuôi và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;

Bước 4:Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi.

Bước 5:Người nhận con nuôi nhận Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi tại trụ sở UBND cấp xã

v  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ STARLAW

·         VP Hà Nội: Tầng 5 số 619 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội.

Tel: (+84)931 333 162  / Fax: (+84)909 363 269

·         VP HCM: Số 151 Đào Duy Anh, Phường 09, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Tel: (+84)902 80 45 45

Website: chúng tôi / www. chúng tôi

Nhận Nuôi Con Nuôi Là Trẻ Bị Bỏ Rơi

Nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi theo quy định pháp luật

Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế

Khi lựa chọn gia đình nuôi cho trẻ, cần căn cứ vào thứ tự ưu tiên theo quy định pháp luật. Theo quy định tại Điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010, thì thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được quy định theo các hàng ưu tiên như sau:

“1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

    Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất”.

    Điều kiện nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

    Đối với cha mẹ nuôi

    Điều kiện nhận nuôi con nuôi là trẻ bị bỏ rơi đối với người nhận con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Theo đó, người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    “a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    d) Có tư cách đạo đức tốt”.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 thì những người sau đây không được nhận nuôi con nuôi:

    – Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    – Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

    – Đang chấp hành hình phạt tù;

    – Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

    Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

    Đối với người được nhận làm con nuôi

    Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi như sau:

    “1. Trẻ em dưới 16 tuổi

      Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

      b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

      Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

      4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi”.

      Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

      Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi như sau:

      – Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

      Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

      Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

        Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

        Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.

        Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

        Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

        Hồ sơ cần chuẩn bị khi nhận nuôi con nuôi

        Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi

        Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP  quy định về hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi bao gồm:

        Đơn xin nhận con nuôi;

        Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

        Phiếu lý lịch tư pháp;

        Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

        Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

        Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

        Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:    

        –  Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.     

        –  Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

        Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi

        Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi được quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, bao gồm:

        a) Giấy khai sinh;

        b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

        c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

        d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

        đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

        Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

        Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi

        Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước được quy định từ Điều 19 đến Điều 22 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể như sau:

        Nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

        Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

        Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

        + Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

        + Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến

        + Người đồng ý cho làm con nuôi trên phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

        + Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

        + Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Thủ Tục Người Người Nước Ngoài Nhận Nuôi Con Nuôi

Hiện nay, nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Tuy nhiên, do trẻ em là một đối tượng khá nhạy cảm, cũng như mong muốn có thể gửi gắm những đứa trẻ đến với những nơi có điều kiện tốt nên những quy định về nhận nuôi con nuôi khá chặt chẽ, đặc biệt là đối với người nước ngoài tới Việt Nam nhận con nuôi. Với với mong muốn hỗ trợ dịch vụ tốt nhất cho cá nhân, tổ chức trong nước cũng như quốc tế, Công ty luật Việt An hướng dẫn chi tiết thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam như sau:

Điều kiện để nhận con nuôi:

Đối với người nhận nuôi con nuôi:

Người nước ngoài được hiểu là người không có quốc tịch Việt Nam hoặc người không quốc tịch được nhận con nuôi tại Việt Nam trong một vài trường hợp sau: thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh (cha dượng, mẹ kế, cô, dì, chú, bác ruột của người được nhận nuôi,…); Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, Có tư cách đạo đức tốt; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

Không bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Hoặc đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Hoặc đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em;

Đối với người được nhận nuôi: Trẻ em dưới 16 tuổi; chỉ được nhận nuôi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

Đơn xin nhận con nuôi;

Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi);

Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là dì ruột của người được nhận làm con nuôi.

*Lưu ý: Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi:

Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi: Cục con nuôi thuộc Bộ tư pháp.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Lưu ý: trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.

Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Trong thời hạn 60 ngày, người nhận nuôi con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; có thể gia gahn, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bên nhận nuôi con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.