Top 7 # Xem Nhiều Nhất Cách Viết Tắt Giờ Trong Tiếng Việt Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Cách Nói Giờ Trong Tiếng Việt

Ở Việt Nam có hai hệ giờ: 12 giờ và 24 giờ. Nếu sử dụng hệ số giờ 12 giờ chúng ta sẽ phân biệt buổi sáng và chiều thông qua từ giờ sáng, giờ chiều, giờ tối.

Nếu sử dụng hệ số giờ là 24 giờ thì giờ chiều (tức là sau 12 giờ trở đi) chúng ta sẽ đọc là 13 giờ, 14 giờ, 15 giờ,…

Cách nói giờ cơ bản là số giờ + giờ + số phút + phút.

Hỏi giờ :

Như các bạn biết có rất nhiều cách hỏi giờ khác nhau. Trong tùy mỗi trường hợp sẽ có cách hỏi giờ không giống nhau. Đây là một số ví dụ thường găp:

Cách nói giờ trong tiếng Việt – Khi nói giờ hơn (số phút < 30 phút):

Khi nói giờ hơn không cần chính xác

Số giờ + giờ + hơn/ hơn + số giờ + giờ

Để nói giờ hơn trong Tiếng Việt sẽ dùng từ “hơn”. Đây là cách nói giờ chung chung, chỉ nói khi trong những trường hợp không cần thiết phải nói chính xác giờ. Hoặc nói khi chính người nói cũng không biết chính xác mấy giờ.

Khi nói chính xác giờ hơn

Số giờ + số phút

Cách nói này thể hiện độ chính xác của giờ người hỏi cần biết trong khoảng thời gian đó. Không nhất thiết phải có từ “hơn” thì người nghe vẫn hiểu được.

Khi nói giờ kém không cần chính xác giờ

số giờ + kém

Cách nói này cũng tương tự như giờ hơn khi không cần cần thiết phải biêt chính xác giờ. Hoặc nói khi chính người nói cũng không biết chính xác mấy giờ.

Khi nói chính xác giờ kém

Số giờ + kém + số phút

Nói giờ trong trường hợp này độ chính xác phải cao. Trường hợp này bắt buộc phải có từ “kém” để người nghe nắm rõ được.

Một số cách nói giờ đặc biệt :

Giờ chuẩn

Số giờ + giờ

Khi giờ hiện tại là tròn không có số phút thì chúng ta sẽ sử dụng từ “giờ”.

Nếu sử dụng hệ số giờ 12 giờ chúng ta sẽ phân biệt buổi sáng và chiều thông qua từ giờ sáng, giờ chiều, giờ tối.

Nếu sử dụng hệ số giờ là 24 giờ thì giờ chiều (tức là sau 12 giờ trở đi) chúng ta sẽ đọc là 13 giờ, 14 giờ, 15 giờ,…

Một nửa giờ

Khi thời gian có số phút là 30 phút. Trường hợp này chúng ta có hai cách nói giờ khác nhau : “rưỡi” hoặc “30 phút”.

Ví dụ : 4 giờ 30.

We on social : Facebook

Cách Viết Tắt Của Học Vị Tiến Sĩ Trong Tiếng Anh Và Tiếng Việt

Hiện nay, các chức danh của học vị, học hàm nêu trong những bài báo và trên truyền hình đa số đều được viết tắt làm người xem, người đọc không hiểu hoặc nhầm lẫn. Và cách viết tắt của học vị tiến sĩ cũng không ngoại lệ. Trong bài viết này, đội ngũ 24h Thông Tin sẽ chia sẻ về cách viết tắt của học vị tiến sĩ trong tiếng Anh và tiếng Việt để các bạn không còn bị nhầm lẫn.

Cách viết tắt học vị tiến sĩ trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, học vị tiến sĩ dùng cho các ngành nói chung được gọi là “Doctor of Philosophy”, viết tắt là “Ph.D”. Trong văn viết, một số người viết tắt từ này là “Dr.” nhưng thường sẽ dễ gây nhầm lẫn với cách gọi bác sĩ (Doctor cũng viết tắt là “Dr.”). Do đó, đa số mọi người dùng cách viết tắt học vị tiến sĩ tiếng Anh phổ biến hơn là: Ph.D, PhD, chúng tôi hoặc Dr.Phil.

Đối với các học vị tiến sĩ cụ thể, người ta dùng cụm từ “Doctor of + chuyên ngành”. Ví dụ: Tiến sĩ y khoa – Doctor of Medicine, viết tắt “M.D”; Tiến sĩ các ngành khoa học – Doctor of Science, viết tắt “D.Sc”, “Sc.D”, “S.D” hoặc “Dr.Sc”; Tiến sĩ quản trị kinh doanh – Doctor of Business Administration, viết tắt “DBA” hoặc “D.B.A”.

Cách viết tắt học vị tiến sĩ trong tiếng Việt

Cách viết tắt chức danh của các học vị trong tiếng Việt thường dựa vào chữ cái đầu. Và học vị tiến sĩ được viết tắt là “TS.” (tránh nhầm lẫn với học vị thạc sĩ, viết tắt “Th.S”). Với các học vị tiến sĩ chuyên ngành, người ta thường gọi là “tiến sĩ + tên chuyên ngành”, viết tắt “TS. + tên chuyên ngành”. Ví dụ: Tiến sĩ tâm lý – TS. Tâm lý; Tiến sĩ quản trị kinh doanh – TS. Quản trị kinh doanh; Tiến sĩ môi trường – TS. Môi trường;….

Trong ngành y, bác sĩ chuyên khoa II (BSCK II) sẽ tương đương với tiến sĩ (TS.). Tuy nhiên trên thực tế, hai học vị này có sự khác nhau về hệ đào tạo. Cụ thể:

Một người có thể học cả hệ đào tạo thực hành và hệ đào tạo nghiên cứu, trở thành tiến sĩ bác sĩ chuyên khoa II (TS.BS.CKII).

Cách Nói Về Thời Gian Trong Tiếng Việt: Giờ, Phút, Giây

Cách nói về thời gian trong tiếng Việt: giờ, phút, giây

Trong số các danh từ chỉ thời gian, chúng ta có ba từ giờ, phút, giây dùng để chỉ các chiết đoạn thời gian chính xác trong ngày. Vấn đề được đặt ra là: Phải chăng các từ: giờ, phút, giây trong cách nói giờ của người Việt thoả mãn đầy đủ mô hình cấu trúc nêu trên về cả hai phương diện ngữ pháp ngữ nghĩa?

1. Nhìn chung, cách định lượng thời gian trong tiếng Việt là x + D, trong đó x là các từ chỉ số lượng; ví dụ như:

(1) a. Ba giờ, sáu phút; năm ngày; sáu tháng; hai năm…

b. Những năm đói kém; mấy tháng học tập…

và cách định vị là D + y, trong đó y là các từ chỉ định (này, nọ, kia, ấy…), số từ (một, hai, ba…) hoặc cả các từ chỉ can chi (tí, sửu, dần, mão…; canh, tân, nhâm, quý, ví dụ như:

(2) a. Giờ này; ngày nọ; tháng kia…

b. Ngày 5; tháng 6; năm 2006.

c. Giờ ngọ; ngày thìn; năm bính tuất…

xem xét khả năng kết hợp với x hoặc y của ba danh từ giờ, phút, giây có thể nhận thấy rằng:

– Về định lượng, cả ba danh từ này đều có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như bao danh từ chỉ thời gian khác.

– Về định vị, cả ba danh từ này cũng đều có khả năng kết hợp với các từ chỉ định. Riêng định vị bằng các từ chỉ can chi trong ba từ giờ, phút, giây, chỉ thấy từ giờ mới có khả năng đó (Ví dụ: giờ ngọ; giờ nhâm thìn…).

Tuy nhiên, khi định vị bằng số từ thì trật tự D + y không còn hiệu lực nữa.

Người ta nói:

(3) a. (Chớ đi) ngày bảy, (chớ về) ngày ba.

b. (Thanh minh trong tiết) tháng ba

c. Vào tháng 11 năm 2006, Việt Nam sẽ gia nhập tổ chức WTO.

Và nói: d. (Xe chạy lúc) bảy giờ.

Chứ không nói: e. (xe chạy lúc) giờ bảy.

2. Tại sao trong tiếng Việt có hiện tượng chập cấu trúc này? Phải chăng trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã chịu ảnh hưởng và tiếp nhận cách nói giờ của một ngôn ngữ nào khác? Đối chiếu với các ngôn ngữ có quan hệ tiếp xúc lâu dài với tiếng Việt như tiếng Hán, tiếng Pháp, ta thấy cách nói giờ của các ngôn ngữ này có tình hình như sau:

Ở tiếng Hán, định vị và định lượng thời gian đều theo cách nói thống nhất là: số từ bao giờ cũng đứng trước danh từ chỉ đơn vị thời gian và tuỳ theo ngữ cảnh mà hiểu số từ ấy có chức năng định lượng hay định vị.

Ví dụ:

(4) a. Nhất nhật bất kiến như tam thu hề.

(Một ngày không được gặp nhau dài như ba mùa thu vậy)

b. Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu (Lý Bạch)

(Vào tháng ba hoa nở, xuôi về Dương Châu)

c. Bính tuất niên, bát nguyệt, tam thập nhật, Nhâm tí thời.

(Năm Bính tuất, tháng tám, ngày 30, giờ Nhâm tý).

d. Kim thiên 2006 niên 11 nguyệt 2 nhật

(Hôm nay ngày 2 tháng 11 năm 2006)

e. Hiện tại 7 điểm 5 phân.

(Bây giờ là 7 giờ 5 phút)

Ở 4a, số từ (nhất, tam) có chức năng định lượng; còn ở 4b, 4c, 4d và 4e, số từ (tam, bát, tam thập…) và các từ chỉ can chi (bính tuất, nhâm tý) có chức năng định vị. Các ví dụ trên cho thấy tiếng Việt và tiếng Han tuy có quan hệ với nhau lâu đời nhưng cách định vị và định lượng thời gian trong hai ngôn ngữ này có khác nhau: Trong tiếng Hán, yếu tố định vị luôn luôn đứng trước D; còn trong tiếng Việt, yếu tố ấy đứng sau D, ngoại trừ ba từ giờ, phút và giây khi chúng được định vị bằng số từ.

Ở tiếng Pháp, định vị và định lượng bằng số từ cũng có nét tương đồng với tiếng Hán: Số từ luôn đặt trước D. Nhưng do là ngôn ngữ thuộc loại hình hoà kết, tiếng Pháp phân biệt định vị và định lượng thông qua sự biến đổi hình thái của từ:

(5) a. Elle travaille six jours par la semaine.

(Cô ấy làm việc 6 ngày mỗi tuần)

b. C’ est au sixième jour qu’ elle habite cette maison.

(Đấy là ngày thứ sáu cô ấy ở nhà này)

c. Jeudi est le quatrième jours de la semaine.

(Thứ năm là ngày thứ tư trong tuần)

Tuy nhiên, khi định vị thời gian bằng các từ heure (giờ), minute (phút), seconde (giây), ở tiếng Pháp lại có tình hình giống tiếng Việt: hiện tượng chập cấu trúc. Tiếng Pháp dùng số từ chỉ số đếm (numéraux cardinaux) để định lượng hoặc định vị thời gian tuỳ ngữ cảnh.

(6) a. Il est 7 heures (Bây giờ là bảy giờ)

b. Chaque jour comprend 24 heures (Mỗi ngày có 24 giờ)

Qua các cứ liệu phân tích ở 2.2.1, chúng tôi suy nghĩ và xin đưa ra mấy nhận định như sau:

– Trong quá trình phát triển và tiếp xúc lâu dài với tiếng Hán, tiếng Việt đã chịu ảnh hưởng và tiếp thu khá nhiều các yếu tố ngoại lai từ ngôn ngữ này. Tuy nhiên, có thể nói rằng tiếng Việt đã không tiếp thu cách nói giờ của người Hán. Bởi lẽ, đã gần hai ngàn năm trôi qua, kể từ những năm tháng đầu tiên tiếp xúc với người Hán, người Việt nói chung, đã cứ vẫn định vị thời gian theo cách riêng của mình: D + y. Chẳng hạn: Năm Bính Tuất; ngày 7; tháng ba; giờ Dần…

– Từ khi tiếp xúc với người châu Âu, với chiếc đồng hồ du nhập từ phương Tây, người Việt đã thay đổi cách nói giờ: Định vị giờ phút theo cấu trúc y + D. Chẳng hạn: Bây giờ là 9 giờ 10 phút 5 giây.

3. Tóm lại, cách thưc định lượng và định vị thời gian trong tiếng Việt nói chung từ lâu đã đi theo con đường phân định rạch ròi có sự đối lập nhau về vị trí trong cấu trúc của ngữ danh từ: x + D + y (trong đó x = từ định lượng; y = từ định vị). Thế nhưng, cách nói với giờ, phút, giây hiện nay của tiếng Việt lại là một hiện tượng chập cấu trúc: x/y + D; sự đối lập vị trí của x và y đã bị xóa bỏ một cách đáng tiếc.  Phải chăng đó là kết quả tiếng Việt đã chịu ảnh hưởng lai tạp cách nói giờ của tiếng Pháp (hoặc các ngôn ngữ phương Tây khác) khi người Việt có sự giao lưu tiếp xúc với người phương Tây, đặc biệt qua gần một trăm năm Pháp thuộc?

Tài liệu tham khảo

1. Bùi Xuân Giao, Văn phạm Anh văn. Nxb Thái Dương, Sài gòn, 1964.

2. Học viện ngôn ngữ Bắc Kinh, 301 câu đàm thoại tiếng Hoa, tập 1, 2 và 3 (biên dịch: Đạt Sĩ). Nxb Thanh niên, 2004.

3. Nguyễn Quốc Dũng, Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục, 1998.

4. Nguyễn Quốc Dũng, Đặc điểm ngữ pháp ngữ nghĩa của các danh ngữ chỉ thời gian trong tiếng Việt. Thông báo khoa học, Trường ĐHSP Huế, số 1/ 2003, tr 5.

5. Nguyễn Văn Tạo, Văn phạm tiếng Pháp giản yếu. Nxb Tuấn Tú, Sài Gòn, 1964.

6. L. M. Pulkina, A short Russian reference grammar. Russian Language publishers, 1978.

Hướng Dẫn Cách Đọc Các Từ Viết Tắt Trong Tiếng Anh

Bạn có hay viết tắt không?

Có, đúng chứ? Thật ra, chúng ta đều thường xuyên viết tắt. Viết tắt giúp tiết kiệm công sức và thời gian, thậm chí có nhiều từ viết tắt được ưa sử dụng và phổ biến đến nỗi chẳng hề người nào cũng biết từ đó viết tắt cho từ nào. Bên cạnh đó, khác với tiếng Việt, từ viết tắt dưới tiếng Anh còn bắt nguồn từ một số thứ ngôn ngữ khác, như tiếng Pháp, tiếng La-tinh…

I. Những điều cần biết về cách nói tắt trong tiếng Anh

Nói tắt danh từ và đại từ

Tuy nhiên dưới những bài viết trang trọng, sự viết tắt này rất hiếm gặp vì hiểu theo một cách đơn giản nhất là nó thiếu tính lịch sự dưới giao tiếp.

Các trợ động từ dưới Tiếng Anh thường được viết tắt tại dạng phủ định, ví dụ: chúng ta có thể nói “it isn’t raining” hoặc “it’s not raining”. Tuy nhiên, chúng ta chẳng thể nói “it’sn’t raining” bởi lẽ dưới mệnh đề phủ định chỉ được phép sử dụng một cách viết tắt chứ không sử dụng cả hai.

Nói tắt của từ ‘not”

Dạng viết tắt của not là n’t thường được sử dụng cách nói/viết thu gọn của động từ tobe, những trợ động từ như do hoặc have. Hình thức viết tắt n’t cũng được dùng phổ biến đối với những động từ quyết thiếu như can’t, couldn’t, mustn’t, shouldn’t, won’t và wouldn’t không tính từ may.

Câu hỏi láy đuôi là nghi vấn ngắn chấm dứt bằng dạng phủ định tại cuối câu. Đặc điểm của nghi vấn hỏi láy đuôi là bao gồm dạng viết tắt của toàn bộ những dạng động từ như tobe, quyết thiếu hay trợ động từ. Ví dụ “It’s a tag question, isn’t it?”

II. Nói và các từ viết tắt trong tiếng Anh

1. Trong văn nói

“I’m gonna call him now.” (Tôi sẽ gọi cho anh ta ngay)

“I wanna speak to you.” (Tôi muốn nói chuyện với anh)

“I gotta go!” (Tôi phải đi rồi)

“It’s cold, innit?” (Trời có lạnh không?)

“He ain’t finished yet.” (Anh ta vẫn chưa hoàn thành)

“I ain’t seen him today.” (Hôm nay tôi chưa gặp anh ta)

“Do ya know what I mean?” (Bạn có hiểu ý tôi không vậy?)

“Lemme see … tomorrow’s a good time.” (Để tôi tham quan nào…ngày mai đẹp đấy)

“Whadd’ya mean, you don’t want to watch the movie?” (Ý cậu là gì vậy, cậu không muốn tham quan phim à?)

“I dunno. Whadd’ya think?” (Tôi không biết. Bạn nghĩ gì vậy?)

2. Trong văn viết

Numbers (số)

U = you

C = see

B = be

CU L8r = see you later (gặp lại cậu sau)

msg = message (tin nhắn)

pls = please (vui lòng, làm ơn)

cld = could

gd = good

vgd = very good (rất tốt)

abt = about

ths = this

asap = as soon as possible (càng sớm càng tốt/ sớm nhất có thể)

tks = thanks

txt = text

LOL = laugh out loud(cười lớn)/lots of love

x = a kiss!

III. Tổng hợp các từ viết tắt thông dụng trong tiếng Anh

tailieuielts.com