Top 13 # Xem Nhiều Nhất Cách Viết Kanji Cơ Bản Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Hanoisoundstuff.com

Quy Tắc Cơ Bản Viết Chữ Kanji Trong Tiếng Nhật

1. Nét trên tới nét dưới, nét trái tới nét phải

Theo quy tắc chung, khi chúng ta viết chữ hán, những nét nằm ngang sẽ được viết từ trái sang phải còn những nét dọc sẽ được viết từ trên xuống dưới.

Ví dụ:

Đối với chữ nhất [一] là một đường nằm ngang được viết từ trái qua phải.

Chữ nhị [二] có 2 nét ngang cũng được viết ngang từ trái sang phải nhưng nét trên viết trước, nét dưới viết sau. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước.

Chữ tam [三] có 3 nét, mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên xuống nét dưới

Quy tắc đầu tiên nét trên tới nét dưới, nét trái tới nét phải

Lưu ý: Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần trong chữ kanji phức tạp hơn

Ví dụ:

Chữ [校] có thể được chia thành 2 phần : Phần bên trái [木] và phần bên phải [交]. Theo quy tắc chúng ta sẽ viết phần bên trái [木] trước và phần bên phải [交] sau. Tuy nhiên cũng có vài trường hợp ngoại lệ khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới

2. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau

Với các hán tự có nét ngang và nét dọc giao nhau thì chúng ta sẽ viết nét ngang đầu tiên rồi mới tới nét dọc

Ví dụ :

Chữ thập (十) có 2 nét : ngang và dọc. Nét ngang [一] sẽ được viết đầu tiên, tiếp tục là nét sổ dọc để ra được chữ [十]

3. Các nét sổ thẳng và nét xuyên ngang được viết sau cùng

Các chữ kanji có một nét kéo từ trên xuống dưới đi qua các nét khác được gọi là nét sổ thẳng. Trong kanji, thì nét sổ thẳng sẽ được viết sau cùng.

Ví dụ :

Chữ sự [聿] có một nét sổ thẳng kéo dài từ trên xuống xuyên qua các nét khác được viết cuối cùng

Những chữ hán có nét xuyên qua các nét khác như chữ [毋] và chữ [舟] thì được gọi là nét xuyên ngang và nét xuyên ngang sẽ được viết sau cùng

4. Nét xiên trái (nét phẩy) viết trước các nét xiên phải (nét mác)

Tương tự quy tắc một chúng ta đã được biết thì phải viết từ trái rồi mới đến phải, thì đối với các nét xiên cũng vậy, phải viết xuyên trái trước rồi mới tới xuyên phải như trong chữ [文]

Lưu ý : quy tắc trên chỉ áp dụng cho các nét xiên đối xứng, còn đối với các nét xiên không đối xứng như trong chữ [戈], thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái tùy theo theo quy tắc khác

Nét xiên trái (nét phẩy) viết trước các nét xiên phải (nét mác)

5. Viết phần giữa trước đối với các chữ kanji đối xứng

Đối với các chữ hán đối xứng theo chiều dọc thì chúng ta ưu tiên viết nét giữa trước rồi sau đó đến các nét đối xứng cũng theo quy tắc bên trái viết trước, bên phải viết sau như trong chữ [兜], chữ [承] và chữ [水]

6. Phần bao quanh bên ngoài viết trước, phần bên trong viết sau

Với các chữ Hán có khung bao quanh khép kín hoặc không khép kín thì chúng ta sẽ theo quy tắc ngoài vào trong hay nói cách khác là viết nét ngoài trước rồi mới viết phần bên trong ví dụ trong chữ [日], chữ [口], chữ [同] và chữ [月]

7. Đối với phần bao quanh, viết nét sổ dọc bên trái trước

Trong phần bao quanh, những nét sổ dọc bên trái được viết trước rồi mới đến các nét bao quanh bên ngoài.

8. Đối với phần bao quanh, nét dưới đáy được viết sau cùng

Đối với những thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ kanji thường được viết sau cùng ví dụ như trong các chữ sau : [道], [建] và [凶]

9. Các nét chấm nhỏ sẽ được viết sau cùng

Những nét chấm nhỏ thường được viết sau cùng ví dụ như trong các hán tự sau đây: [玉], [求] và [朮]

Cách Viết Email Tiếng Anh Cơ Bản

Trước hết, chúng ta cùng nhau tìm hiểu các phần căn bản của email, một email thông thường bao gồm các phần như sau:

1, Bắt đầu với GREETING, chúng ta có thể sử dụng các cụm từ sau để dung chào hỏi trong email:

Nếu quan hệ giữa bạn và người nhận thứ là mối quan hệ lịch sự, ta nên sử dụng các danh xưng như Mr, Mrs,Ms…

Cấu trúc: Dear + title (danh xưng) + surname (họ)

Ex: Dear Mrs.Price

Nếu mối quan hệ giữa bạn và người nhận thư thân mật hơn bạn có thể đơn giản sử dụng tên riêng người đó trong câu chào hỏi

Ví dụ: Hi Kelly, Dear Kelly….

Nếu bức thư mang nội dung làm quen hoặc xin gặp mặt và bạn chưa có thông tin về người nhận thư bạn có thể sử dụng “To whom it may concern” hoặc “Dear Sir/Madam”

2, Tiếp theo là OPENING COMMENT, thông thường đây là những câu câu hỏi thăm về tình hình sức khỏe hoặc tình hình hiện tại của người nhận

Ex: How are you? How are things?

Nếu nội dung bức thư là một sự hồi đáp, chúng ta nên mở đầu với từ cảm ơn “thanks”

Ví dụ:

+ Khi một người gửi một email bày tỏ sự quan tâm của họ về công ty bạn đang làm chúng ta có thể viết

Ex: Thank you for contacting ABC Company (Cảm ơn vì đã liên lạc tới công ty ABC)

+ Khi một người trả lời 1 bức thư mà bạn gửi cho người đó :

Ex: Thank you for your prompt reply (Cảm ơn vì đã hồi đáp)

Ex: Thank for getting back to me (Cảm ơn đã hồi đáp)

Những câu cảm ơn trên sẽ làm người đọc cảm tháy thoải mái hơn và cảm giác sự mở đầu mang cảm giác lịch sự

Trong trường hợp bức thư không dựa trên 1 sự hồi đáp, cách lịch sự để mở đầu là những câu chúc:

Ex: I hope you are doing well. (Hy vọng cô vẫn khỏe) I hope you have a nice weekend. (Hy vọng là cô có một kỳ nghỉ cuối tuần vui vẻ.)

3, Phần tiếp theo của email là INTRODUCTION. Trong phần này, chúng ta sẽ nêu rõ lý do vì sao chúng ta viết email, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà chúng ta có cách mở đầu khác nhau. Các bạn có thể mở đầu bằng cụm từ sau đây:

Cấu trúc: I am writing to + verb…

Chúng ta không nên dùng I’m trong email bởi vì trong văn phong trang trọng thì không dùng từ viết tắt.

Ex:

– I am writing to ask for the information about the English courses.(Tôi viết email này để yêu cầu quý vị cung cấp thông tin về khóa học tiếng Anh.) – I am writing to check if everything is ready for the launch of the product.(Tôi viết email này để kiểm tra mọi thứ đã sẵn sang cho việc tung ra sản phẩm mới chưa.) – I am writing to reference to(Tôi viết thư để tham khảo….) – I am writing to enquire about…(Tôi viết thư để yêu cầu….)

Đối với các mối quan hệ xã giao thì chúng ta nên dùng các câu hỏi gián tiếp và dùng câu hỏi trực tiếp để dùng cho các mối quan hệ thân thiết.

– I am writing to clarify some points of the contract. (Tôi viết email này để làm rõ một số điểm trong hợp đồng.)

Ngoài ra các bạn có thể dùng các từ cho cấu trúc trên như: I am writing to + complain/ explain/ confirm/ apologize. Để đa dạng cách viết, ta có thể dùng “I would like to…” thay cho “I am writing to…”. Đặc biệt, trong trường hợp không cần trang trọng quá, các bạn có thể dùng “I just want to…”

Chú ý: các câu trong phần này phải thực sự ngắn gọn và rõ mục đích vì nó nằm trong phần đầu của email. Phải luôn nhớ rằng người đọc muốn đọc bức thư 1 cách nhanh chóng và gọn gàng. Bạn cũng phải chú ý tới ngữ pháp, các vấn đề chính tả vì sự chính xác trong phần này ảnh hưởng đến cái nhìn và cách đánh giá của người nhận thư về bạn

We regret to inform you… (Chúng tôi rất tiếc phải thông báo với ông/bà rằng…)

It is with great sadness that we… (Vô cùng thương tiếc báo tin…)

After careful consideration we have decided… (Sau khi đã xem xét cân nhắc, kỹ lưỡng chúng tôi đã quyết định…)

I am writing in reply to your letter of 4 September regarding your outstanding invoice.(Tôi viết thư để trả lời lá thư của ông/bà gửi ngày 4 tháng 9 về tờ hóa đơn chưa được thanh toán của công ty ông/bà)

Khi bạn viết cho họ mà bạn muốn đề cập những việc đã trao đổi trong lá thư trước đó, hãy dùng những mẫu câu sau:

Further to our conversation, I’m pleased to confirm our appointment for 9.30am on Tuesday, 7 January.(Theo như chúng ta đã trao đổi, tôi rất vui được xác nhận lịch hẹn của chúng ta vào hồi 9:30 sáng thứ Ba ngày 7 tháng 1.)

As you started in your letter, … (Như khi bạn bắt đầu trong thư, …)

As you told me,… (Như bạn đã nói với tôi…)

As you mentioned in the previous one,… (Như bạn đã đề cập trước đó…)

As I know what you wrote me,… (Như những gì bạn đã viết cho tôi…)

Bạn cũng có thể dùng những mẫu câu lịch sự sau để hỏi về vấn đề nào đó:

I would be grateful if … (Tôi sẽ biết ơn nếu…)

I wonder if you could … (Tôi tự hỏi nếu bạn có thể… )

Could you please …? Could you tell me something about …? (Bạn có thể vui lòng… / Bạn có thể cho tôi biêt về…)

I would particularly like to know … (Tôi đăc biệt muốn biết…)

I would be interested in having more details about … (Tôi quan tấm đến việc có thêm chi tiết về việc…)

Could you please help me …(inform the student of final exam…), please? (Ông có thể vui lòng giúp tôi … (thông báo cho học sinh của kỳ thi cuối cùng …), xin vui lòng?)

I would like to ask your help … (Tôi muốn nhờ sự giúp đỡ của bạn về…)

5, Sau đấy, các bạn có thể dùng các câu CONCLUDING SENTENCE để kết thúc email như sau:

Let me know if you need anymore information. (Hãy cho tôi biết nếu anh cần them thông tin)

I look forward to hearing from you soon. (Tôi rất mong sớm nghe tin từ bạn.)

I would be grateful if you could attend to this matter as soon as possible. (Tôi sẽ rất cảm ơn nếu ông/bà có thể giải quyết vấn đề này càng sớm càng tốt.)

If you would like any further information, please don’t hesitate to contact me. (Nếu ông/bà cần thêm thông tin gì, xin cứ liên hệ với tôi.)

I look forward to… (Tôi rất trông đợi…)

Please respond at your earliest convenience. (Xin hãy hồi âm ngay khi các ngài có thể).

– Nếu bạn bắt đầu bằng Dear Mr, Dear Mrs, Dear Miss, hay Dear Ms, bạn nên kết thúc thư bằng cụm sau: Yours sincerely, Yours faithfully, (kính thư)

– Hoặc bạn có thể dùng “Please do not hesitate to contact me…” để thay thế cho “Feel free to contact me…”

6, Phần cuối cùng “SIGNING OFF” bao gồm 2 phần, đó là họ tên người gửi và những dòng chữ đi kèm như sau:

Trường hợp không trang trọng:

Trường hợp trang trọng:

Một số từ viết tắt thường được sử dụng trong email

ASAP = as soon as possible

CC = carbon copy (khi bạn gửi thư cho quá một người, nên thêm từ này để báo cho người nhận biết những ai sẽ nhận thư)

ENC = enclosure (khi bạn gửi kèm theo thư những giấy tờ khác)

PP = per procurationem (Đây là tiếng La-tinh, nghĩa là bạn ký thay cho người khác khi viết thư; nếu họ không có mặt để tự ký)

PS = postscript (dùng khi bạn muốn thêm vài điều nữa sau khi bạn đã hoàn tất bức thư và đã ký tên – thông thường đối với thư viết tay)

PTO (informal) = please turn over (chắc chắn rằng người đọc thư biết rằng bức thư còn được tiếp tục ở mặt sau)

RSVP = please reply (Vui lòng hồi đáp)

Cách Viết Bài Chuẩn Seo: Checklist 14 Bước Cơ Bản

Checklist 14 bước cách viết bài chuẩn SEO cho website WordPress không những làm người đọc thích thú mà Google cũng yêu mến bạn.

1 bài viết hay chưa chắc đã lọt top Google. Vì có thể không ai biết đến bài viết đó.

Vì vậy ngoài content hay bạn phải tối ưu nó. Sao cho không những người đọc thích mà Google cũng hiểu được.

Google hiểu bài viết của bạn thông qua những từ khóa có trong bài viết. Đó là lí do bạn nên viết bài chuẩn SEO.

Bài viết chuẩn SEO là gì

Như chúng ta đã biết. SEO là Tối ưu hóa cỗ máy tìm kiếm. Ở đây chủ yếu là Google.

Vậy 1 bài viết chuẩn SEO là bài viết tối ưu hóa cho Google. Bằng cách cung cấp đầy đủ các thông tin mà nó muốn biết.

Thực ra bạn cũng không cần biết những checklist ấy là gì. Chỉ cần cài 1 plugin hỗ trợ viết bài chuẩn SEO là xong.

2 plugin SEO mà mình hay dùng nhất đó là Yoast SEO & RankMath.

Nhưng nó nên là checklist cuối cùng của bạn thì hơn. Chứ bạn vừa viết bài mà vừa nhìn chằm chằm vào nó thì rất mất thời gian.

Hơn nữa khi bạn viết bài bằng page buider thì không thể nào check được.

Ví dụ trước đây mình dùng Thrive Architect & Yoast SEO. Mỗi lần muốn check thì phải lưu lại và thoát ra để xem. Rất khó chịu.

Vì vậy bạn nên nắm trong tay checklist này để tăng tốc viết bài lên. Mà vẫn chuẩn SEO như thường.

Tại sao nên viết bài chuẩn SEO

Như mình đã nói ở trên. 1 bài viết dù hay đến mấy nhưng nếu không tối ưu cho Google. Thì nó cũng không biết là đưa đến trước người đọc được.

Nếu bạn là 1 blogger chẳng hạn. Bạn dồn hết tâm huyết viết bài hay. Nhưng nếu không ai đọc bài của bạn, bạn sẽ chán nản đúng không nào?

Nếu bạn bán hàng online hay làm tiếp thị liên kết cũng vậy. Nếu không viết bài chuẩn SEO, thì không lọt top Google. Và không ai mua hàng của bạn.

The best place to hide a dead body is page 2 of Google – Nơi tốt nhất để giấu 1 xác chết là ở trang 2 của Google.

Đặc biệt chỉ với 1 bài viết chuẩn SEO. Mà chưa cần đến backlink bạn vẫn có thể lọt top 3 Google. Nếu kết hợp với SEO Onpage tốt.

Cách viết bài chuẩn SEO

Đây là checklist mà bạn có thể áp dụng ở bất cứ ngành nghề nào. Cũng không cần phụ thuộc vào bất kỳ plugin nào.

Cứ thế mà cắm đầu cắm cổ viết bài thôi. Viết xong thì nó vẫn xanh lè ra cho mà xem.

Tuy nhiên nếu bạn biết cách tối ưu. Một bài viết có thể lên top hàng trăm, hàng ngàn từ khóa.

Đầu tiên từ khóa phải xuất hiện hoàn toàn ngoài SERP của Google. 3 vị trí đó chính là SEO title, slug (đoạn phía sau URL trừ domain) & meta description.

SEO title

Từ khóa xuất hiện trong tiêu đề SEO là 1 “tín hiệu” cực mạnh đối với Google. Có thể nói đây là 1 trong những tiêu chí quan trọng nhất.

Bằng chứng là nhiều SEOer tìm kiếm phantom keywork (từ khóa bóng ma). Họ dùng cấu trúc allintitle + từ khóa để xem có bao nhiêu bài viết có chứa keyword đó trong tiêu đề.

Nếu thấy ít thì họ cho rằng vẫn có cơ hội cạnh tranh. Vì từ khóa có thể xuất hiện ở mọi nơi khác nhưng lại không có trong title.

Và không những từ khóa có trong SEO title. Mà mình còn muốn nó xuất hiện ở vị trị đầu tiên.

Do đó mình sẽ đặt SEO title là: Cách viết bài chuẩn SEO: Checklist 14 bước cơ bản

Brian Dean từ Backlinko cũng rất thích đặt tiêu đề kiểu này.

Slug

Đảm bảo toàn bộ từ khóa có trong slug. Có nghĩa là slug có thể dài hơn nhưng nó phải chứa hết từ khóa.

Ví dụ bài viết này: chúng tôi /

Bạn cũng nên lưu ý đặt cấu trúc permalink sao cho thân thiện.

Meta description

Đây là đoạn mô tả nằm dưới SEO title & URL. Meta description chứa tối đa 160 ký tự. Bạn nên chèn từ khóa vào đây.

Thường thì 1 bài viết sẽ có 3 phần đó là mở bài, thân bài & kết luận. Hãy đảm bảo là cả 3 vị trí này đều xuất hiện từ khóa.

100 từ mở đầu

Với mình thì hay có thói quen lấy đoạn meta description làm đoạn mở đầu luôn. Vừa có từ khóa vừa khỏi mất công viết lại.

100 từ kết thúc

Khi bạn đang kết bài hãy cố gắng nhắc lại từ khóa 1 lần nữa. Điều này giúp từ khóa phân bố đồng đều hơn.

Mặt khác nó cũng giúp Google tự tin rằng bạn viết bài rất tập trung vào từ khóa chính.

Tiếp theo là trong phần thân bài. Có 3 vị trí mà bạn cần quan tâm đó là subheading, content & ALT hình ảnh.

Subheading

Điều này giúp người đọc dễ dàng điều hướng đến nội dung họ đang tìm kiếm. Mà không cần đọc cả bài viết.

Nó cũng giúp bạn viết bài nhanh hơn & đúng trọng tâm hơn, không lan man. Ngoài ra subheading còn thò ra ngoài kết quả tìm kiếm của Google cũng rất đẹp.

Cứ mỗi 300 từ là bạn lại chèn vào 1 subheading. Và có chứa từ khóa trong subheading đó.

Content

Đây là phần quan trọng nhất đúng không nào? Bạn hãy chèn từ khóa đủ số lượng cần thiết tùy vào độ dài bài viết.

Bạn cũng không cần ngồi tính mật độ từ khóa làm gì cho mệt óc.

Với 1 từ khóa dài 5 từ là cách viết bài chuẩn SEO. Chỉ cần lặp lại 5 lần nếu bài viết dài 1.000 từ là được.

ALT hình ảnh

1 bài viết chuẩn SEO không thể thiếu hình ảnh. Nhưng Google không “nhìn thấy” được hình ảnh của bạn.

Mà nó sẽ hiểu nội dung hình ảnh đó thông qua thẻ ALT tag. Và thẻ này phải có chứa từ khóa.

Theo mình thấy thì khoảng 50% hình ảnh có ALT tag là từ khóa là được.

Độ dài bài viết

Theo tính toán người ta thấy rằng độ dài trung bình của các bài viết trang 1 là 1.890 từ.

Vì vậy nếu bài viết của bạn đang có 1.500 từ. Hãy cố gắng viết thêm để đạt 1.890 từ.

Nếu ngắn hơn thì thôi. Không việc gì phải viết lan man để đạt số từ đó cả. Điều quan trọng nhất là nội dung bài viết đã thỏa mãn được người đọc hay chưa?

Số lượng tối thiểu phải là 300 từ. Dưới số này Google có thể xem đó là bài viết thin content (nội dung mỏng). Không tốt cho SEO.

Internal link

Liên kết nội bộ giúp giảm tỷ lệ thoát trang. Cũng như cung cấp thêm nội dung cho người đọc.

Số lượng thì từ 2 – 4 internal link cho bài viết khoảng 1.000 từ là ổn.

Outbound link

Outbound link là link ra ngoài. 1 bài viết chuẩn SEO nên có link vào link ra. Như vậy mới tự nhiên.

Khi trỏ link ra ngoài bạn nên để thuộc tính là dofollow. Không nên để website của bạn là “ngõ cụt” của thế giới.

Một số lưu ý khác trong cách viết bài chuẩn SEO

Mức độ dễ đọc

Đây là 1 điều khá mới mẻ và thú vị trong cách viết bài chuẩn SEO. Không những là cho người dùng mà Google cũng rất thích.

Mức độ dễ đọc bạn có thể làm bao gồm:

Không dùng quá 25% các câu có từ 20 từ trở lên

1 đoạn văn dài hơn 300 từ nên được tách ra bởi 1 subheading

Không bắt đầu 3 câu với cùng 1 từ giống nhau. Ví dụ Tôi muốn…..A, Tôi muốn…B, Tôi muốn…C

Trong Yoast SEO bạn có thể dùng Readability analysis để check. Chỉ cần màu cam là được.

Bạn cũng có thể dùng Grammarly nhưng theo mình là không cần thiết.

Điều này làm cho bài viết của bạn bắt mắt hơn. Và cũng dễ cho Google làm việc hơn.

Tuy nhiên không nên lạm dụng nhiều quá. Nếu không thì nhìn rất rối.

Table of Contents

Bạn có thể dùng plugin Table of Contents Plus. Hoặc 1 addon trong plugin Ultimate Addons for Gutenberg.

Như vậy là mình vừa đi qua cách viết bài chuẩn SEO thật đơn giản. Khi quen tay rồi thì bạn không cần cài SEO plugin luôn.

Kỹ Năng Viết Bảng Đẹp Cơ Bản

Đối với người giáo viên, kỹ năng viết bảng đẹp là một trong những điều đặc biệt quan tâm. Nhưng làm thế nào để có thể viết thuần thục và điêu luyện? Thì đó là câu hỏi khiến nhiều người suy nghĩ.

Thông báo: Ra mắt kênh Youtube: Ánh Dương Education hướng dẫn luyện chữ đẹp online ngay tại nhà miễn phí.

Một số kỹ năng viết bảng đẹp bạn cần quan tâm

Điều đầu tiên là trước khi viết bảng

Thầy cô giáo cần lập dàn ý nội dung giảng dạy một cách rõ ràng, mạch lạc và khoa học. Xác định bố cục nội dung sẽ viết lên bảng như hình vẽ, chữ, hay phần tranh vẽ minh họa.

Thứ hai là trong quá trình viết bảng

Khi viết, chữ và hình ảnh phải được sắp xếp một cách logic và phù hợp. Chữ viết trước tiên phải rõ ràng, đúng chuẩn. Nội dung bài học nên tập trung trọng tâm trọng điểm, không lan man. Có cách chú thích kiến thức cần ghi nhớ bằng phấn khác màu, hoặc những kí hiệu phù hợp.

Một số lưu ý dành cho bạn

Để có kỹ năng viết bảng đẹp, bạn cần lưu ý một số điều quan trọng sau:

Làm nổi bật tên bài học, các đề mục bằng chữ in hoa, in nghiêng hoặc gạch chân trên bảng. Nếu là tên bài học, giáo viên có thể ghi chữ in hoặc chữ thường cỡ chữ to. Còn nếu đề mục, bạn hãy gạch chân, viết thật đậm nét, hoặc dùng loại phấn khác phấn trắng. Ngoài ra, nếu đề mục nhỏ thì nên lùi sâu hơn so với đề mục lớn theo thư tự: I – 1- a – “+” hoặc dấu “.”

Điều quan trọng là giáo viên nên đứng xa bảng với khoảng cách ước chừng 20cm. Nên đứng chếch sang một bên để đảm bảo ánh sáng cho người học. Giúp học sinh dễ quan sát, ghi chép, tạo điều kiện để thầy cô giáo quan sát lớp học rõ ràng.

Khi viết, bạn nên cầm phấn một cách thoải mái, tránh cầm quá chặt vì như thế khó điều khiển. Tiếp theo, xoay đầu phấn theo đúng chiều kim đồng hồ để phấn mòn đều, các nét viết cách đều nhau.

Nội dung bài học viết trên bảng phải thống nhất với lời bài giảng

Để tránh bỏ sót nội dung, kiến thức, giáo viên nói đến đâu viết đến đó.

Hạn chế viết tắt, trừ trường hợp đã có quy ước trước. Không nên viết tên đề mục quá dài hoặc lan man.

Với tất cả những kỹ năng viết bảng đẹp được chia sẻ trên. Chắc chắn các thầy cô giáo sẽ rút cho mình nhiều kinh nghiệm hữu ích. Chúc thầy cô luôn có nhiều niềm vui, hạnh phúc khi đứng bục giảng.