Cập nhật nội dung chi tiết về (Tiếng Việt) Vận Đơn Hàng Không mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vận đơn hàng không là chứng từ do người chuyên chở phát hành để xác nhận việc nhận lô hàng để vận chuyển bằng máy bay. Thuật ngữ này trong tiếng Anh là Air Waybill, thường viết tắt là AWB.Về chức năng, Vận đơn đường hàng không đóng vai trò là:
Cần lưu ý rằng, AWB không phải là chứng từ sở hữu, do đó không thể chuyển nhượng được như vận đơn đường biển (loại theo lệnh). Trong trường hợp ngoại lệ, để thanh toán bằng tín dụng thư (L/C). 2 bên mua bán sẽ phải thỏa thuận và phải làm thêm thủ tục cần thiết (chẳng hạn như: thư cam kết đảm bảo) nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau AWB để lấy hàng.
Về mặt trình tự, sau khi người gửi hàng giao hàng cho hãng vận chuyển (carrier) và hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu, thì sẽ được bên vận chuyển cấp vận đơn hàng không. Do thời gian vận chuyển bằng máy bay rất nhanh so với tàu biển, nên một bộ AWB sẽ được gửi kèm cùng hàng hóa để các bên có thể tham chiếu nhanh và giúp người nhận hàng làm sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đích đến.
Vận đơn gốc AWB sẽ được phát hành cùng lúc nhiều bản cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng… Sau khi hàng đến đích, người nhận hàng hoặc đại lý của họ đến văn phòng người chuyên chở để nhận AWB cùng bộ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.
Số vận đơn (AWB number)
Sân bay xuất phát (Airport of departure)
Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (Issuing carrier’s name and address)
Người gửi hàng (Shipper)
Người nhận hàng (Consignee)
Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
Tuyến đường (Routine)
Thông tin thanh toán (Accounting information)
Tiền tệ (Currency)
Mã thanh toán cước (Charges codes)
Cước phí và chi phí (Charges)
Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)
Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)
Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
Thông tin làm hàng (Handing information)
Số kiện (Number of pieces)
Các chi phí khác (Other charges)
Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
Cước và chi phí trả sau (Collect)
Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)
Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of execution box)
Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).
Thực tế thì cả MAWB và HAWB đều là vận đơn hàng không, nhưng được cấp bởi 2 chủ thể khác nhau:
Nói cách khác, khi chủ hàng lưu chỗ (book) với công ty giao nhận hàng không, bên giao nhận sẽ cấp HAWB. Tới lượt mình, người giao nhận book lại chỗ với hãng hàng không cho lô hàng đó, thì sẽ được hãng cấp MAWB.
Ý này cũng tương tự như cách phân biệt giữa HBL và MBL trong vận tải biển.
AWB thường có ít nhất là 9 bản, trong đó có 3 bản gốc (original), và 6 bản copy trở lên. Trong phần dưới, tôi sẽ tóm tắt về từng bản AWB, và hình ảnh một số mẫu vận đơn hàng không của các hãng để bạn đọc dễ hình dung.
Bản gốc số 1, màu xanh lá cây (green), dành cho người chuyên chở, dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, và được người chuyên chở phát hành vận đơn giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này có chữ ký của người gửi hàng.
Bản gốc số 2, màu hồng (pink), dành cho người nhận hàng, được gửi cùng lô hàng tới nơi đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.
Bản gốc số 3, màu xanh da trời (blue), dành cho người gửi hàng, là bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và làm bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Bản này có chữ ký của cả người chuyên chở và người gửi hàng.
Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.
Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.
Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.
Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.
Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.
Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.
Là biên lai gửi hàng và bằng chứng của hợp đồng vận chuyển
Do người vận chuyển phát hành, với những nội dung cơ bản như: tên người gửi hàng, nhận hàng, thông tin về phương tiện vận chuyển, thông tin lô hàng…
Tuy nhiên, vận đơn đường biển và vận đơn hàng không cũng có một số điểm khác nhau quan trọng như sau:
Không chuyển nhượng được
Có thể chuyển nhượng được, nếu là loại giao hàng theo lệnh
Phát hành sau khi giao hàng cho hãng vận chuyển
Phát hành sau khi hàng đã được xếp lên tàu
Phát hành ít nhất 9 bản
Phát hành bộ đầy đủ: 3 bản gốc, 3 bản copy
Dùng trong vận chuyển hàng không
Dùng trong vận tải biển
Không dùng với điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF trong Incoterms.
Có thể sử dụng với tất cả các điều kiện quy định trong Incoterms 2010
Điều chỉnh bởi Công ước Warsaw, Công ước Hague sửa đổi, Công ước Montreal
Điều chỉnh bởi Công ước Hague, Hauge-Visby, và Bộ luật US COGSA 1936
Các hãng hàng không hiện đều cho phép tra cứu tình trạng lô hàng trên website của họ.
Để có thể tra cứu vận đơn hàng không, bạn vào website của hãng và tìm phần tracking, sau đó nhập số AWB vào là có thể tìm được thông tin mình cần.
Đây đều là vận đơn hàng không, nhưng một loại do người giao nhận cấp (HAWB), còn loại kia do hãng hàng không cấp (MAWB)
Vận Đơn Đường Hàng Không
Vận đơn đường hàng không (Air way bill – AWB) là chứng từ được sử dụng trong vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, do người chuyên chở phát hành cho chủ hàng khi nhận hàng vận chuyển.
1. Chức năng của Vận đơn đường hàng không – Airwaybill
Vận đơn đường hàng không được bên vận chuyển phát hành khi hàng hóa được giao cho hãng vận chuyển, và sau khi hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu. Khác với vận đơn đường biển, AWB thường được gửi kèm với hàng hóa, vì tốc độ vận chuyển nhanh, người nhận cho thể nhanh chóng tham chiếu và làm thủ tục hải quan nhập khẩu để nhận hàng. Tuy nhiên, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.
Vận đơn đường hàng không có các chức năng sau:
Bằng chứng cho hợp đồng vận chuyển giữa người chuyên chở và người nhận hàng
Là biên lai giao hàng cho người chuyên chở hàng không
Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá khi vận chuyển bằng đường hàng không
Chứng từ cần cung cấp khi làm thủ tục hải quan của hàng hoá
Cung cấp thông tin về hàng hóa, hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình chuyên chở hàng hoá
Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành hoặc do người khác không phải do hãng hàng không phát hành.
Do vận chuyển bằng đường hàng không nhanh chóng, nên hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu ⇒ Ngân hàng đầu xuất ⇒ Ngân hàng đầu nhập ⇒ người nhập khẩu. Vì vậy vận đơn đường hàng không không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa như vận đơn đường biển (vận đơn theo lệnh), và không thể chuyển nhượng.
Trường hợp sử dụng phương thức thanh toán L/C, Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu sẽ thỏa thuận và cam kết với nhau với nhau, nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau AWB để lấy hàng.
Vận đơn đường hàng không thường có 3 bản gốc và ít nhất 6 bản copy được phát hành cùng lúc giao cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng…
2. Phân loại vận đơn đường hàng không
* Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:
– Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill):
Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở ( issuing carrier indentification).
– Vận đơn trung lập ( Neutral airway bill):
Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.
* Căn cứ vào việc gom hàng (đây là cách phân loại phổ biến), vận đơn được chia làm hai loại:
– Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB):
Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
– Vận đơn thứ cấp (vận đơn nhà – House airway bill-HAWB):
Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
Vận đơn nhà được phát hành như sau: Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.
3. Nội dung và mẫu vận đơn hàng không
Mẫu vận đơn hàng không
Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.
Thông tin trên vận đơn được thể hiện trên 2 mặt:
a. Mặt trước của vận đơn đường hàng không
Mặt trước của vận đơn: Nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.
Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, nội dung chi tiết của mặt trước bao gồm:
Số vận đơn (AWB number)
Sân bay xuất phát (Airport of departure)
Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carrier’s name and address)
Tham chiếu tới các bản gốc (Reference to originals)
Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng (Reference to conditions of contract)
Người chủ hàng (Shipper)
Người nhận hàng (Consignee)
Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
Tuyến đường (Routine)
Thông tin thanh toán (Accounting information)
Tiền tệ (Currency)
Mã thanh toán cước (Charges codes)
Cước phí và chi phí (Charges)
Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)
Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)
Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
Thông tin làm hàng (Handing information)
Số kiện (Number of pieces)
Các chi phí khác (Other charges)
Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
Cước và chi phí trả sau (Collect)
Ô ký xác nhận của người gửi hàng ( Shipper of certification box)
Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)
Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).
b. Mặt sau của vận đơn đường hàng không
c. Các mẫu vận đơn đường hàng không được phát hành
AWB được phát hành ít nhất 3 bản gốc (original), và 6 bản copy:
Bản gốc số 1, màu xanh lá cây (green), dành cho người chuyên chở, dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, và được người chuyên chở phát hành vận đơn giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này có chữ ký của người gửi hàng.
Bản gốc số 2, màu hồng (pink), dành cho người nhận hàng, được gửi cùng lô hàng tới nơi đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.
Bản gốc số 3, màu xanh da trời (blue), dành cho người gửi hàng, là bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và làm bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Bản này có chữ ký của cả người chuyên chở và người gửi hàng.
Sau 3 bản gốc, các bản copy thường có màu trắng được đánh số tiếp tục từ 4:
Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.
Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.
Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.
Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.
Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.
Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.
3. So sánh vận đơn đường biển và vận đơn hàng không
Vận đơn của 2 phương thức vận tải này đều có những đặc điểm chung của vận đơn:
Là biên lai gửi hàng và bằng chứng của hợp đồng vận chuyển
Do người vận chuyển phát hành, với những nội dung cơ bản như: tên người gửi hàng, nhận hàng, thông tin về phương tiện vận chuyển, thông tin lô hàng…
Tuy nhiên, vận đơn đường biển và vận đơn đường hàng không cũng có một số điểm khác nhau quan trọng như sau:
Không chuyển nhượng được
Có thể chuyển nhượng được, nếu là loại giao hàng theo lệnh
Phát hành sau khi giao hàng cho hãng vận chuyển
Phát hành sau khi hàng đã được xếp lên tàu
Phát hành ít nhất 9 bản
Phát hành bộ đầy đủ: 3 bản gốc, 3 bản copy
Dùng trong vận chuyển hàng không
Dùng trong vận tải biển
Không dùng với điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF trong Incoterms.
Có thể sử dụng với tất cả các điều kiện quy định trong Incoterms 2010
Điều chỉnh bởi Công ước Warsaw, Công ước Hague sửa đổi, Công ước Montreal
Điều chỉnh bởi Công ước Hague, Hauge-Visby, và Bộ luật US COGSA 1936
Rate this post
Đăng Ký Xuất Vận Đơn Hàng Không Thứ Cấp Doanh Nghiệp Việt Nam Uy Tín
Đường hàng không là phương thức vận chuyển hàng hóa khá được ưa chuộng hiện nay, tuy chi phí hơi cao hơn mặt bằng chung so với đường bộ, đường thủy hay đướng sắt nhưng nó là lựa chọn hoàn toàn hợp lí bởi ưu thế về tốc độ, thời gian, đặc biệt cho những đơn hàng với số lượng hàng hóa lớn. Mang tính chất đặc thù, vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không cũng được quản lí bằng quy định riêng, trong đó doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nên chú ý tới việc đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp.
Vận đơn hàng không thứ cấp là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa để vận chuyển bằng đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và người gửi hàng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển. Và để xuất loại vận đơn này, doanh nghiệp thực hiện giao nhận hàng hóa phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
STT Nội dung Thông tin
1. Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:
Văn bản đề nghị theo mẫu quy định ;
Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
Bản sao mẫu vận đơn hàng không thứ cấp của doanh nghiệp giao nhận.
2. Trình tự thực hiện
Nộp hồ sơ:
– Nộp trực tiếp
– Qua bưu điện.
Giải quyết thủ tục hành chính:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
Trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
– Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản đề nghị hãng hàng không hoàn chỉnh hồ sơ và thời hạn giải quyết tính từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.
3. Cơ quan có thẩm quyền Cục Hàng không Việt Nam
4. Kết quả Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp
Thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ
Nội Dung Chi Tiết Về Vận Đơn Đường Hàng Không
Vận đơn đường hàng không là chứng từ được sử dụng trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, do người chuyên chở phát hành cho fwd/chủ hàng để xác nhận việc đã nhận hàng và vận chuyển hàng.
Vậy nội dung cần thiết phải thể hiện trên vận đơn đường hàng không là gì? Chức năng vận đơn hàng không là gì?
1.Chức năng vận đơn đường hàng không – Air waybill (AWB)
Vận đơn đường hàng không có 2 chức năng vô cùng quan trọng sau:
Biên lai giao hàng cho người chuyên chở,
Bằng chứng của hợp đồng vận chuyển.
Cần lưu ý rằng, AWB không phải là chứng từ sở hữu, do đó không thể chuyển nhượng được như vận đơn đường biển (loại theo lệnh). Trong trường hợp ngoại lệ, để thanh toán bằng tín dụng thư (L/C), 2 bên mua bán sẽ phải thỏa thuận và phải làm thêm thủ tục cần thiết (chẳng hạn như: thư cam kết đảm bảo) nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau AWB để lấy hàng. học kế toán trưởng
Về mặt trình tự, sau khi người gửi hàng giao hàng cho hãng vận chuyển (carrier) và hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu, thì sẽ được bên vận chuyển cấp vận đơn hàng không. Do thời gian vận chuyển bằng máy bay rất nhanh so với tàu biển, nên một bộ AWB sẽ được gửi kèm cùng hàng hóa để các bên có thể tham chiếu nhanh và giúp người nhận hàng làm sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đích đến.
Vận đơn gốc AWB sẽ được phát hành cùng lúc nhiều bản cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng… Sau khi hàng đến đích, người nhận hàng hoặc đại lý của họ đến văn phòng người chuyên chở để nhận AWB cùng bộ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.
2.Phân loại vận đơn hàng không (AWB)
Air waybill có 2 loại thường gây nhầm lẫn. Vì vậy, có rất nhiều người chưa phân biệt được giữa MAWB và HAWB có điểm gì khác nhau và
Thực tế thì cả MAWB và HAWB đều là vận đơn hàng không, nhưng được cấp bởi 2 chủ thể khác nhau:
HAWB là viết tắt của House Air Waybill (vận đơn nhà), do người giao nhận cấp
MAWB là Master Air Waybill (vận đơn chủ), do hãng hàng không cấp
Nói cách khác, khi chủ hàng lưu chỗ (book) với công ty giao nhận hàng không, bên giao nhận sẽ cấp HAWB. Tới lượt mình, người giao nhận book lại chỗ với hãng hàng không cho lô hàng đó, thì sẽ được hãng cấp MAWB cho người giao nhận. học xuất nhập khẩu online ở đâu tốt
3.Nội dung và thuật ngữ trên vận đơn đường hàng không
NỘI DUNG MẶT TRƯỚC VẬN ĐƠN
Shipper name and address: Thông tin tên và địa chỉ người gửi hàng
Consignee name and address: Thông tin tên và địa chỉ người nhận hàng
AWB number: Số vận đơn quy trình quản lý nhân sự
Airport of departure: Sân bay xuất phát
Issuing carrier’s name and address: Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn
Issuing carrier’s agent: Ðại lý của người chuyên chở
Routine: Tuyến đường
Accounting information: Thông tin thanh toán
Currency: Tiền tệ học kế toán thuế online
Charges codes: Mã thanh toán cước
Charges: Cước phí và chi phí
Declare value for carriage: Giá trị kê khai vận chuyển
Declare value for customs: Giá trị khai báo hải quan
Amount of insurance: Số tiền bảo hiểm
Handing information: Thông tin làm hàng
Number of pieces: Số kiện
Other charges: Các chi phí khác
Prepaid: Cước và chi phí trả trước
Collect: Cước và chi phí trả sau học kế toán trưởng
Shipper of certification box: Ô ký xác nhận của người gửi hàng
Carrier of execution box: Ô dành cho người chuyên chở
For carrier of use only at destination: Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến
Collect charges in destination currency, for carrier of use only: Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở.
Hy vọng thông tin về Nội dung chi tiết về vận đơn đường hàng không trên sẽ hữu ích với bạn!
Bạn đang đọc nội dung bài viết (Tiếng Việt) Vận Đơn Hàng Không trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!