Cập nhật nội dung chi tiết về Thuyết Minh Bảng Phân Tích Đơn Giá mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khi lập hồ sơ đấu th ầu , đề xuất, bảng phân tích đơn giá chi tiết, như sẽ phân tích dưới đây, là một trong những bảng quan trọng và không thể thiếu của phần giá dự thầu, đề xuất.
Bảng này có thể in kèm bảng giá dự thầu, cũng có thể chỉ được yêu cầu copy vào đĩa CD đính kèm theo hồ sơ dự thầu nhưng luôn luôn phải có.
Riêng bảng giá dự thầu thì bắt buộc phải in, nhưng thì lại rất đơn giản: [khối lượng] x [ đơn giá] = [thành tiền] (theo mẫu 8B– thông tư 01-2010/TT-BKH, mẫu hs mời thầu hoặc thông tư 04-2010/TT-BKH mẫu hs chỉ định thầu), nên mình không phân tích ở đây.
Trong bảng giá dự thầu thì [ đơn giá] là đơn giá tổng hợp, được chiết tính chi tiết đầy đủ các thành phần cấu thành nên, từ 1 bảng riêng, gọi là bảng phân tích đơn giá chi tiết. Khi sử dụng phần mềm thì thông thường các bạn cứ gọi lệnh là phần mềm đưa ra kết quả, nhưng vấn đề là người phụ trách việc lập hồ sơ thầu (ít nhất ở phần giá thầu), phải hiểu được tường tận các con số trong bảng tính từ đâu mà ra, vì sao lại thế này mà không phải thế kia…
Tóm lại, người phụ trách việc lập hồ sơ thầu, nhất là với các bạn nào mới “vào nghề”, cần phải hiểu được từ hình thức đến bản chất của bảng này. Vì có hiểu thì mới kiểm tra hay thuyết minh với CĐT, hay đôi khi cần tùy biến gì đó được.
Đó là lý do phần này mình sẽ phân tích chi tiết cấu tạo bảng phân tích đơn giá.
Về cơ bản thì bảng phân tích đơn giá (từ đây viết tắt là PTĐG) ở địa phương nào cũng giống nhau (theo mẫu 9A– thông tư 01-2010/TT-BKH, mẫu hs mời thầu hoặc thông tư 04-2010/TT-BKH mẫu hs chỉ định thầu)nghĩa là từ 3 thành phần hao phí ban đầu là: Vật liệu, Nhân công, Ca máy và các định mức trực tiếp phí khác, chi phí chung, rồi thu nhập chịu thuế, rồi là chi phí lán trại, thuế VAT… để tính ra đơn giá tổng hợp cần hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm, ví dụ: xây 1m3 tường gạch hết bao nhiêu tiền, đổ 1 m3 bê tông hết bao nhiêu tiền…
Tuy vậy, tùy từng địa phương mà cách tính nhân công, máy có thể khác nhau:
– Chi phí vật liệu: tính trực tiếp (không bù trừ), phần này đa số như nhau.
– Chi phí nhân công: tính trực tiếp, hoặc có nơi lấy đơn giá gốc nhân hệ số điều chỉnh.
– Chi phí máy: có nơi tính trực tiếp theo thông báo giá hàng tháng, có nơi nhân hệ số, có nơi lấy đơn giá gốc nhân hệ số điều chỉnh.
Còn “phần đuôi” (thành phần và các hệ số định mức chi phí khác) là như nhau, chỉ khác giá trị.
Thời điểm lập hồ sơ dự thầu này là tháng 8/2014 nên áp dụng thông báo số ngày 27 / 02 /201 3 , v/v hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên:
Bảng phân tích đơn giá (Mẫu 9A– thông tư 01-2010/TT-BKH, mẫu hsmời thầu hoặc thông tư 04-2010/TT-BKH mẫu hs chỉ định thầu của bộ KH-ĐT).
Xem hình bảng PTDG ta thấy bảng có 8 cột, từ trái sang phải gồm:
Mã hiệu đơn giá (mỗi cv khác nhau có 1 mã hiệu đơn giá khác nhau, lấy trong bộ đơn giá từng tỉnh thành, giống như mỗi người có 1 số chứng minh nd riêng)
Mã số vật tư (tương tự, mỗi vật tư khác nhau có 1 mã số vật tư khác nhau, lấy trong bộ đơn giá từng tỉnh thành)
Tên c/việc và Thành phần hao phí, ứng với mã hiệu ở cột 2, mỗi loại công việc sẽ có thành phần hao phí riêng theo tính chất của loại công việc đó (cũng có thể khác nếu được sửa hoặc c/v vận dụng).
Định mức hao phí Vật liệu, Nhân công, Máy cho 1 đơn vị công việc (định mức phần xây dựng , lắp đặt, sửa chữa hiện hành của Bộ Xây dựng)
Đơn giá trước thuế (đơn giá VL, nhân công, máy tại thời điểm lập dự toán và tại chân công trình) .
Và có nhiều hàng để liệt kê các hao phí: VL, nhân công, máy và các khoản chi phí khác theo chiều dọc.
ách tính giá trị các thành phần Vật liệu; Nhân công & Máy thi công:
[Đơn giá vật liệu] = Giá vật liệu trước thuế tại chân công trình và tại thời điểm lập dự toán (th … / năm… ), hệ số = 1. Lấy theo thông báo giá sở tài chính hoặc giá thị trường hoặc báo giá của nhà sản xuất, báo giá của đại lý cung cấp.
[Định mức nhân công] = Như phần vật liệu ở trên.
[k] = hệ số điều chỉnh nhân công (theo thông báo số của Sở Xây Dựng Phú Yên ngày 27/02/2013).
Công thức tính chi phí máy theo thông báo số của Sở Xây Dựng Phú Yên ngày 27/02/2013.
[Đơn giá ca máy] = Đơn giá 1 ca máy trước thuế.
= [định mức ca máy] x [đơn giá chênh lệch tiền lương thợ điều khiển của từng loại máy trên 1 ca]
+ Định mức ca máy = cột 6.
+ Đơn giá ch.lệch tiền lương thợ điều khiển của từng loại máy trên 1 ca = cột 7.
= [định mức ca máy] x [đơn giá chênh lệch nhiên liệu của từng loại máy trên 1 ca]
+ Định mức ca máy = cột 6.
+ Đơn giá chênh lệch nhiên liệu của từng loại máy trên 1 ca = cột 7.
Mỗi công việc có hao phí máy thi công sẽ có thêm các dòng tính chênh lệch tiền lương thợ điều khiển máy ( ) và các dòng tính bù chênh lệch nhiên liệu – năng lượng ( ). (xem phần tính chi phí máy hình trên), sau đó cộng 2 thành phần này với đơn giá gốc 2006, cách này có ưu điểm là dễ hiểu, dễ kiểm tra vì trực quan, nhìn vào là thấy. Nhược điểm là “dài dòng”, nếu in thì tốn giấy.
Sử dụng phần mềm: Nhấn tổ hợp phím “Ctrl+q” sau khi kết xuất bảng PTĐG.
Các c ông việc có hao phí máy thi công sẽ không có thêm các dòng tính chênh lệch tiền lương thợ điều khiển máy và các dòng tính bù chênh lệch nhiên liệu – năng lượng nữa . Giá ca máy sẽ được tính ở 1 bảng riêng, giá này là tổng của 3 thành phần: giá gốc 2006 + chênh lệchlương thợ điều khiển máy + bù chênh lệch nhiên liệu – năng lượng , sau đó đem gán sang bảng PTĐG (xem phần tính chi phí máy hình dưới), cách này có ưu điểm là gọn hơn, nhưng phải kèm theo bảng tính lại giá ca máy.
Sử dụng phần mềm: Nhấn tổ hợp phím “Ctrl+m” sau khi kết xuất bảng PTĐG.
Tuy hai cách tính khác nhau về hình thức nhưng về bản chất là giống nhau, cho cùng 1 kết quả. Bạn có thể tùy chọn 1 trong 2 cách đều được.
. Cách tính các khoản mục chi phí cấu thành nên đơn giá tổng hợp:
Trực tiếp khác [TTk] = [VL + NC+M] x [tỷ lệ % trong thông tư 04/2010/TT]
Từ chi phí trực tiếp [T] và chi phí nhân công [NC] đã có, tính được “Chi phí chung”:
– Chi phí chung [C] = [T] x tỷ lệ %, hoặc [C] = [NC] x tỷ lệ %, (theo tỷ lệ % của trực tiếp phí (T) hoặc chi phí nhân công (NC), tùy loại công trình, qui định trong thông tư 04/2010/TT-BXD).
– Giá thành xây lắp = [T+C]
Các khoản mục khác: Thu nhập chịu thuế tính trước (TL); Thuế giá trị gia tăng (GTGT); Chi phí xây dựng nhà tạm, lán trại): được tính theo định mức tỷ lệ %, qui định trong thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Bộ Xây dựng:
– Thu nhập chịu thuế tính trước [TL] = [T+C] x tỷ lệ %.
– Giá thành xây lắp trước thuế [Gxl] = [T+C+TL]
– Thuế giá trị gia tăng [GTGT] = [G] x tỷ lệ %.
– Giá thành xây lắp sau thuế [Gxl] = [G + GTGT].
– Chi phí xây dựng nhà tạm, lán trại: [Glt]= [G] x 1,1,x tỷ lệ %.
. là [ Đơn giá tổng hợp = [Gxl + Glt] , l à tổng của tất cả các khoản mục chi phí, đã bao gồm cả thuế VAT ./. đơn giá] trong bảng giá dự thầu
Phân Tích Phong Cách Nghệ Thuật Văn Chính Luận Của Hồ Chí Minh Hay Nhất
Phân tích phong cách nghệ thuật văn chính luận của Hồ Chí Minh hay nhất
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
“Tuyên ngôn Độc lập” đã thể hiện một cách cao đẹp và sáng tỏ phong cách chính luận của Hồ Chí Minh. Bác viết văn làm thơ là để phục vụ cách mạng. Trước lúc cầm bút, Người tự hỏi: “Viết nhằm mục đích gì? Viết cho ai? Viết về vấn đề gì? Viết thế nào?”. Đối tượng của “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ nói với nhân dân Việt Nam mà còn để nói với thế giới, đặc biệt là để nói với bọn đế quốc, thực dân đang âm mưu tái chiến Việt Nam. Mọi lí lẽ, luận cứ đều tập trung hướng về những đối tượng ấy và khẳng định quyền độc lập, tự do của nhân dân ta.
Những luận cứ được Hồ Chủ tịch nêu lên trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” là những bằng chứng không thể chối cãi được. Chỉ một lời vạch tội, một mũi tên mà bắn trúng hai đích: “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”. Đó là chính sách đàn áp khủng bố và ngu dân của thực dân Pháp.
Lối viết ngắn gọn, hàm súc, đầy thuyết phục. Chỉ một câu 9 từ mà nêu bật một cục diện chính trị: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Cách dùng từ ngữ của Bác rất chính xác, gợi cảm. Văn chính luận, bản chất của nó là lí lẽ và cách lập luận. Thế nhưng, có lúc xuất hiện những hình ảnh cực kì xúc động: “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”. Cách dùng từ ngữ, nhất là động từ, trạng ngữ vừa chính xác vừa đanh thép: “thẳng tay chém giết…”, “thoát li hẳn…”, “xóa bỏ hết…”, “xóa bỏ tất cả…”. Văn phong của Bác rất nhuần nhị, uyển chuyển trong cách sử dụng điệp từ điệp ngữ,cấu trúc cân xứng, trùng điệp, tăng cấp… tạo nên những câu văn đẹp, ý tưởng sâu sắc, đầy ấn tượng:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp 80 năm nay, tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”
Hồ Chí Minh đã viết “Tuyên ngôn Độc lập” vào hạ tuần tháng Tám năm 1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, ngay sau ngày Người từ chiến khu Việt Bắc về tới thủ đô (26-8-1945). Hồ Chí Minh đã có lần nói, suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, chỉ có lúc soạn thảo “Tuyên ngôn Độc lập” là “những giờ phút sảng khoái nhất” của Người.
Bản “Tuyên ngôn Độc lập” đã kế thừa và phát triển bài thơ “Thần” của Lý Thường Kiệt, “Bình Ngô đai cáo” của Nguyễn Trãi. Đó là bản anh hùng ca của thời đại Hồ Chí Minh, nói lên khát vọng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam anh hùng. Với giá trị lịch sử to lớn, với lập luận chạt chẽ, sắc bén đanh thép, hùng hồn, bản “Tuyên ngôn Độc lập” là một nét chói lọi góp phần làm rạng rỡ nền văn hiến Việt Nam. Trong cuốn hồi kí “Những năm tháng không thể nào quên”, Đại tướng Võ Nguyên Giáp có viết:
“Bản án chế độ thực dân Pháp” đã có từ 30 năm trước đây. Nhưng hôm nay mới chính là ngày chế độ thực dân Pháp bị đưa ra cho toàn dân Việt Nam công khai xét xử. Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu: Kỉ nguyên Độc tập, Tự do, Hạnh phúc… Cả dân tộc đã hồi sinh. Vô vàn khó khăn còn phía trước mắt. Nhưng đối với bọn đế quốc, muốn phục hồi lại thiên đàng đã mất, mọi việc cũng không còn dễ dàng như xưa”.
“Tuyên ngôn Độc lập” là thành quả chiến đấu trong suốt 80 năm của nhân dân ta, là sự kết tinh bằng máu của hàng triệu con người Việt Nam:
“Tự do đã nở hoa hồng,
Trong dòng máu đỏ, trên đồng Việt Nam”.
Bảng Đơn Vị Đo Diện Tích Đất Của Việt Nam
Mẫu là một đơn vị đo được người Việt Nam sử dụng rất phổ biến trong nông nghiệp. 1 mẫu bằng 1 sào bắc bộ. Tùy từng vùng miền là diện tích của 1 mẫu sẽ có sự khác nhau. Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến 1 mẫu của Việt Nam.
Theo Nghị định 86/2012/ND-CP có hướng dẫn rất cụ thể về Luật đo lường như sau:
1 Mẫu Bắc Bộ = 10 sào Bắc Bộ = 3.600 m2
1 Mẫu Trung Bộ = 10 sào Trung Bộ = 4999,5 m2
1 Mẫu Nam Bộ = 10 công Nam Bộ = 12.960 m2
1 công đất Nam Bộ bằng 1296 m2 nên 1 mẫu Nam Bộ bằng 10 công và bằng 12.960 m2
1 sào Bắc Bộ = 15 thước = 360 m2
1 sào Trung Bộ = 15 thước = 499,95 m2
1 thước Bắc Bộ = 24 m2
1 thước Trung Bộ = 33,33 m2
Không ít người vẫn có suy nghĩ rằng 1 mẫu Nam Bộ có diện tích bằng 10.000 m2. Tuy nhiên, theo đúng quy định thì 1 mẫu Nam Bộ có diện tích chính xác là 12.960 m2.
Theo đơn vị đo chuẩn Quốc tế thì 1 ha sẽ tương đương với 10.000 m2. Nên chúng ta có thể quy đổi đơn vị đo diện tích đất như sau:
1 mẫu Bắc Bộ = 0.36 ha
1 mẫu Trung Bộ = 0.49995 ha
1 mẫu Nam Bộ = 1.296 ha
Cũng giống như đơn vị đo độ dài, để các em học sinh tránh gặp phải những sai sót thì giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách lập bảng đổi đơn vị đo ra nháp. Với cách làm này thì giáo viên cần phải lưu ý cho học sinh về quan hệ của các đơn vị đo.
2 đơn vị đo liền nhau sẽ hơn kém nhau khoảng 100 lần nên khi tiến hành đổi đơn vị đo từ lớn sang nhỏ thì với mỗi đơn vị đo liền kề nhau sẽ phải thêm vào 2 chữ số 0 ở đằng sau (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển vị trí của dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo 2 chữ số.
Ví dụ 1: Đổi 1,25 km2 sang m2
Kết quả của ví dụ này là: 1.250.000 m2
Ví dụ 2: Đổi số đo 125 m2 sang hm2
Kết quả thu được sau khi đổi: 0,0125 hm2
Những lưu ý quan trọng khi lập bảng đổi đơn vị đo diện tích
Khi đổi đơn vị đo diện tích theo phương pháp lập bảng để quy đổi thì các em học sinh cần phải lưu ý những vấn đề quan trọng sau đây:
Các em học sinh có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tùy theo đơn vị đo lớn nhất và nhỏ nhất trong bài tập là gì để lựa chọn số cột dọc phù hợp nhất.
Phải viết đúng cột giá trị của đơn vị theo đề bài
Tùy theo từng yêu cầu cụ thể của đề bài yêu cầu đổi đơn vị đo độ dài nào thì phải đánh dấu phẩy sau 2 chữ số của đơn vị đo đó hoặc chọn giá trị phù hợp nhất với đơn vị cần đổi.
Trong bảng phân tích mỗi đơn vị phải có đủ cả 2 chữ số. Nếu ở đơn vị tương ứng nào chỉ có 1 chữ số hoặc không có chữ số nào thì chúng ta sẽ điền chữ số 0 vào các chỗ trống.
Hướng Dẫn Đọc Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính (2021)
Đọc và phân tích báo cáo tài chính là kỹ năng không thể thiếu, không chỉ trong đầu tư cổ phiếu mà trong nhiều mảng khác như quản trị tài chính doanh nghiệp, kiểm toán, kế toán, ngân hàng.
Vấn đề là những kiến thức mà bạn được học ở trường đại học đều không giúp gì nhiều cho bạn.
Tại sao?
Vì bạn không được dạy cách áp dụng những kiến thức đó như thế nào…
Hay những điểm cần chú ý khi phân tích báo cáo tài chính là gì?
Trong bài viết này GoValue sẽ hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất cho bạn về cách đọc và phân tích báo cáo tài chính, kèm theo cách áp dụng thực tế khi đầu tư chứng khoán.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?
Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.
Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:
Báo cáo của Ban giám đốc
Báo cáo của công ty kiểm toán độc lập
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bạn nên bắt đầu như thế nào?
Bước #1: Xem ý kiến của Kiểm toán viên
Rất nhiều người khi đọc BCTC thường bỏ qua phần Ý kiến của kiểm toán, trong khi…
… đây là phần quan trọng đầu tiên mà bạn cần chú ý đến!!!
Tại sao?
Các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.
Hãy xem ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của doanh nghiệp ở đây là gì?
Có 4 mức độ hay ý kiến của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:
Ví dụ:
Bạn có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc phân tích.
Vì nếu BCTC có sai sót đáng kể thì đã được KTV phát hiện và doanh nghiệp đã điều chỉnh theo đề nghị của KTV.
Và khi ý kiến Từ chối được đưa ra cho BCTC của 1 doanh nghiệp, thì tốt nhất, bạn nên tránh xa doanh nghiệp đó.
Bước #2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán
Đây là bảng số liệu quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
“Bảng cân đối kế toán cho bạn biết tại thời điểm này mọi thứ đang ở đâu?”
Kết cấu của Bảng cân đối sẽ gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn
Bạn cần nhớ phương trình cân bằng:
Tài sản
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Đây là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản được phân thành 2 loại, là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
# Tài sản ngắn hạn
Là những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Bao gồm các mục chính như:
Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.
Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.
# Tài sản dài hạn
Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Trong đó, Tài sản cố định là khoản mục quan trọng.
Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu hình (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và Tài sản vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)
Nợ phải trả
Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài.
Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…
Tương tự tài sản, Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
# Nợ ngắn hạn là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm.
# Nợ dài hạn là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.
Các khoản mục chính ở phần này bao gồm:
Vốn chủ sở hữu
Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Cách đọc Bảng cân đối kế toán
Về lý thuyết, tất nhiên, bạn sẽ phải tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán.
Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi lớn và tỷ trọng lớn?
Tuy nhiên công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.
Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:
Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?
Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tất nhiên, nếu muốn, bạn vẫn có thể giành thời gian tìm hiểu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.
Chúng ta sẽ lập 1 bảng tính Excel để theo dõi sự thay đổi này.
Ví dụ
Tài sản của NT2 (năm 2019) tập trung chủ yếu ở: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, và Tài sản cố định.
Đây là những khoản mục bạn cần phải quan tâm trước tiên ở phần Tài sản của NT2.
Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu sự thay đổi này khi đến Bước#5 của bài viết ( Đọc hiểu Thuyết minh BCTC).
Bên cạnh đó, việc tính toán tỷ trọng trong Tài sản cũng giúp bạn đánh giá sơ bộ liệu doanh nghiệp có đầu tư tài sản 1 cách hợp lý?
Và, những thay đổi ở Vốn chủ sở hữu là:
Tips: Nhận diện sớm rủi ro từ Bảng cân đối kế toán: Sự mất cân đối tài chính
Vay ngắn hạn;
Phải trả nhà cung cấp;
Chi phí phải trả ngắn hạn;
Vay dài hạn.
Vốn góp của CSH;
Và, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):
Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 chỉ số bảng cân đối mà mọi nhà đầu tư đều cần phải biết khi đầu tư chứng khoán.
Bước #3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Net working capital (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo quan trọng thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD).
Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).
Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.
Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Hoạt động kinh doanh chính
Bao gồm các khoản mục:
Bạn có thể tính toán chỉ số:
Chỉ số này cho biết…
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh “nòng cốt” của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.
Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH, CCDV – Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).
…tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.
Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV
Hoạt động tài chính
Bao gồm các mục:
Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý.
Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được Lợi nhuận thuần:
Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…
Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Hoạt động khác
Những gì không nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu TC – Chi phí TC – Chi phí BH, QLDN
Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế:
(trừ) khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế.
Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
Cách đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN
Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bạn nên nhóm riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động dễ dàng hơn.
Tiếp tục với ví dụ của chúng ta.
Ví dụ
Như vậy, tổng doanh thu giảm -0.4%, lớn hơn mức giảm của tổng chi phí (giảm -0.1%) đã khiến LNTT của NT2 giảm -3.2% so với cùng kỳ, đạt 797 tỷ đồng.
Và sau khi trừ thuế TNDN, số Lợi nhuận sau thuế của NT2 còn 754 tỷ đồng, giảm -3.6% so với 2018.
Như vậy, bạn sẽ cần phải tìm hiểu:
Những vấn đề này sẽ được giải đáp trong các bước tiếp theo của bài viết.
Tips:
Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bật mí bí kíp đọc và phân tích báo cáo tài chính của Warren Buffett.
Bước #4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Doanh thu năm 2019 ổn định so với 2018 là tốt hay xấu? Doanh nghiệp có thể tăng trưởng Doanh thu trong tương lai hay không?
Yếu tố sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới giá vốn của NT2?
“Để kiếm tiền chúng ta phải chi tiền”
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.
Vì sao Dòng tiền lại quan trọng?
Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư xem nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo LCTT khi đọc BCTC.
Đừng làm như vậy!
Bởi vì:
Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này.
Ở Báo cáo KQKD, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhập ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào 1 thời điểm nào đó, có thể vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ.
Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán.
Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào?
Cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và Dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Vậy nên, bạn chỉ cần xem xét lần lượt từng dòng tiền là được.
Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”.
Tiếp tục với BCTC 2019 của NT2.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Cơ sở bắt đầu là từ ” Lợi nhuận trước thuế (01) ” với số tiền 797 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm phát sinh dòng tiền (từ mục 02 đến 07). Bao gồm:
Trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.
Cần quan tâm điều gì?
Bạn hãy chú ý khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…“.
Khoản mục này thể hiện doanh nghiệp mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.
LNTT năm 2019 của NT2 hơn 797 tỷ đồng, nhưng mất tới 690 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 86.6%. Đây là con số khá lớn.
Hãy để ý!
Mục “Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư (02)“: Số tiền mua sắm TSCĐ thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. Do đó, được cộng bổ sung (add-back) vào Lợi nhuận trước thuế.
“Các khoản dự phòng (03)” là chi phí dự phòng được doanh nghiệp trích lập nhưng thực tế là không chi.
“Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá… (04)” xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.
“Chi phí lãi vay (06)“: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. Tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD), nên sẽ được cộng trở lại.
Vậy khi tài sản khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho NT2 (vì không phải khấu trừ khấu hao nữa).
Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của doanh nghiệp trong năm.
Lấy ” Lợi nhuận sau điều chỉnh (08)” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra ” Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (20)” của NT2, đạt 1,917 tỷ đồng trong năm 2019.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.
Trong khi đó, một doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn.
Trong kỳ, NT2 chi khoảng 5 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ và tài sản dài hạn khác, chiếm 0,6% LNTT.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2019, NT2 chi khoảng 1,085 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối.
Ở đây, bạn cũng cần chú ý, 200 tỷ – số tiền được chi ra để cho vay.
Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà giảm.
Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được ” Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40) “.
Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được ” Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50) ” là -1.344 tỷ đồng.
Tại thời điểm đầu năm 2019, NT2 đang có 65 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Và, cuối năm số tiền này đã tăng lên 451 tỷ đồng.
Cần lưu ý gì khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:
Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới tài sản thì ắt phải có thanh lý tài sản…
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 là 1,917 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả…
Tuy nhiên, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào.
Đó là điều tốt.
Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay.
Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại, giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại.
Tips: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức
Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.
Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp.
Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.
Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.
Bạn có thể tìm hiểu thêm: 7 chỉ số dòng tiền mà mọi nhà đầu tư cần phải biết nếu không muốn suốt ngày thua lỗ
Bước #5: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:
Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể giảm so với kỳ trước (ví dụ năm 2018). Đây chưa hẳn là điều xấu, vì doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó.
Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính
Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:
Phần 1: Tìm hiểu về về doanh nghiệp
Bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:
Bạn phải hiểu doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu đang hoạt động trong ngành nghề gì? Vì mỗi ngành nghề khác nhau, thì các con số trên BCTC sẽ có ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ lớn.
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;
Các chính sách kế toán áp dụng;
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.
Trong khi, đối với một doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho có thể cao.
Những thông tin này, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.
Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC
Ở các bước #2, 3 và 4 phía trên, chúng ta đã note lại những khoản mục cần lưu ý, có sự thay đổi lớn so với cùng kỳ.
Giờ là lúc bạn đi đến phần thuyết minh của những khoản mục đó để tìm hiểu lý do.
Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp là gì?
Bạn có thể kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.
Ví dụ
Chúng ta sẽ đi vào từng phần…
Tìm hiểu về doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động từ bao giờ? Việc này giúp bạn có thể hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.
Các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?
Ví dụ như kỳ báo cáo của Tập đoàn Hoa Sen (HSG) sẽ từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm nay.
Khi đó, bạn sẽ không thể so sánh số liệu của HSG với một doanh nghiệp có kỳ báo cáo từ 01/01 đến 31/12 được.
Tiếp đến, bạn sẽ đọc các nguyên tắc hay chính sách kế toán được NT2 áp dụng trong việc lập BCTC để biết được các con số được ghi nhận như thế nào?
Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển tiếp sang Đọc thuyết minh các khoản mục trên BCTC.
Hoạt động chính của NT2 là vận hành các công trình điện, mà cụ thể ở đây là nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2 – một nhà máy sản xuất điện.
NT2 thành lập từ năm 2007. Doanh nghiệp đã hoạt động được 13 năm.
Thuyết minh Bảng cân đối kế toán
Những vấn đề chúng ta cần làm rõ ở Bảng cân đối kế toán là:
Hãy đi vào từng mục:
a. Tiền và các khoản tương đương tiền:
BCTC của NT2 được lập đúng theo chuẩn mực và các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.
Năm tài chính của NT2 là từ ngày 01/01 đến 31/12, tương đương với 1 năm dương lịch.
Tại ngày 31/12/2018, Tiền và tương đương tiền của NT2 là 65 tỷ (chiếm 0.7% trên tổng tài sản); thì sang đến 31/12/2019, tỷ lệ này đã tăng lên 6.0% (tương đương mức tăng 592.6%), đạt 451 tỷ đồng.
Mức tăng khá mạnh!
Điều này cũng giúp lý giải vì sao ở Báo cáo LCTT có 1 khoản chi 200 tỷ cho hoạt động đầu tư. Bạn còn nhớ chứ!
NT2 biết sử dụng khoản tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
Tài sản cố định
Phải trả người bán ngắn hạn
Vay ngắn hạn và Vay dài hạn
Chi phí phải trả ngắn hạn
Vốn góp chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
b. Các khoản phải thu:
Tương tự, tại 31/12/2018, các khoản phải thu chiếm 28.5% tổng tài sản thì tại ngày 31/12/2019, tỷ lệ này giảm còn 19.3% (tương ứng giảm -42.1% về mặt giá trị).
Cụ thể là từ khách hàng chính của NT2 là Công ty Mua bán điện (EPTC).
Tất nhiên, NT2 vận hành nhà máy nhiệt điện, nên lượng điện sản xuất ra sẽ được bán cho EPTC.
Dư nợ tại thời điểm 31/12/2019 còn 1,359 tỷ, giảm so với mức 2,418 tỷ đồng. Chứng tỏ NT2 đã thu được tiền về. Đây là điểm tích cực, vì doanh nghiệp không còn bị khách hàng chiếm dụng vốn.
c. Tài sản cố định:
Chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của NT2 (64.5% cuối năm 2019), tài sản cố định lại đang giảm về mặt giá trị, từ 6.934 tỷ xuống còn 6.247 tỷ đồng.
Nguyên nhân đến từ đâu?
Nguyên giá tài sản không có sự biến động quá lớn, gần như là không đổi.
Đây là đặc trưng của doanh nghiệp ngành điện là chỉ phát sinh chi phí đầu tư ban đầu lớn và ít phát sinh chi phí hoạt động đầu tư TSCĐ.
Bạn cũng dễ dàng thấy được điều đó. Số tiền chi cho hoạt động đầu tư TSCĐ, tài sản dài hạn ở LCTT (phần Dòng tiền cho đầu tư) của NT2 là rất ít.
d. Phải trả nhà cung cấp:
Khoản mục này giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NT2. Việc giảm các khoản nợ nhà cung cấp cũng giúp cho rủi ro thanh toán của NT2 giảm đi.
Bạn cũng nên tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp lớn của doanh nghiệp. Vì họ là nhà cung cấp yếu tố đầu vào cho NT2, nên nếu việc cung ứng bị gián đoạn có thể sẽ tác động đến NT2.
Những thông tin này bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm trên internet.
Do đó, nếu việc cung ứng khí của GAS gặp gián đoạn thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của NT2. Bởi vì sẽ không có nhà cung ứng thay thế nào khác.
Như vậy, bên cạnh việc tìm hiểu về NT2, bạn cũng cần phải theo dõi tình hình hoạt động của TCT Khí Việt Nam.
e. Chi phí phải trả:
Từ mục thuyết minh, ta thấy Chi phí nhiên liệu (chạy máy phát điện) và Chi phí bảo trì (phân bổ chi phí từ chi phí đại tu – trung tu nhà máy điện) là 2 chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Và đã được NT2 thuyết minh đầy đủ.
f. Vay ngắn hạn và dài hạn:
Như ở phần LCTT, chúng ta đã biết rằng, NT2 không còn đi vay các khoản nợ mới. Thay vào đó là các khoản tiền được chi ra để thanh toán nợ vay.
Nợ vay ngắn hạn của NT2 thực chất là nợ vay dài hạn đến hạn phải trả.
Giảm nợ vay sẽ giúp cơ cấu tài chính của NT2 lành mạnh hơn, giảm thiểu rủi ro tài chính.
g. Vốn chủ sở hữu:
TCT Khí Việt Nam (GAS). Hiện GAS là nhà phân phối duy nhất khí thiên nhiên ở Việt Nam – loại nguyên liệu chính để chạy máy phát điện của NT2.
Nhà cung cấp lớn thứ 2 là CTCP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam. Doanh nghiệp này thực hiện công tác bảo dưỡng tua-bin khí cho NT2.
Tiếp tục với Báo cáo KQKD
Thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a. Doanh thu và chi phí sản xuất:
Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về doanh thu theo bộ phận. Giúp ta thấy được rõ ràng hơn về tỷ lệ lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận.
Ở đây, hoạt động của NT2 duy nhất là sản xuất và bán điện.
NT2 sử dụng khí thiên nhiên để chạy máy phát điện.
Do vậy, bạn sẽ cần theo dõi sự biến động của giá khí thiên nhiên. Thông thường, chúng ta sẽ theo dõi gián tiếp thông qua Giá dầu thô thế giới, vì chúng biến động cùng chiều với nhau.
Các yếu tố chi phí khác thì không có sự biến động nào quá lớn. Như vậy, ngoài giá nguyên vật liệu là yếu tố mà NT2 không thể tác động tới, thì các chi phí khác đang được doanh nghiệp cải thiện, tối ưu.
Kết luận:
Như vậy tôi đã hướng dẫn bạn cách đọc 1 bộ Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, chúng ta mới thấy được 1 phần bức tranh của doanh nghiệp.
Các con số vẫn đang đứng độc lập, chưa thể hiện rõ mối quan hệ với nhau, hay thậm chí là mối quan hệ giữa các báo cáo với nhau.
Để làm được điều này, bạn cần phải biết tính toán các chỉ số tài chính và phân tích chúng.
********
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phân tích chỉ số tài chính là một phần không thể thiếu khi bạn đọc BCTC. Các chỉ số sẽ giúp bạn:
Lưu ý gì khi tính toán các chỉ số tài chính
Để đánh giá được tình hình doanh nghiệp qua các chỉ số tài chính, bạn cần:
Cụ thể: Những chỉ số tài chính được tính từ Bảng CĐKT sẽ là những con số mang tính thời điểm; còn ở trên Báo cáo KQKD sẽ mang yếu tố thời kỳ.
Ở bài viết này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các chỉ số tài chính tiêu biểu, thường được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp.
Bước #6: Phân tích khả năng thanh toán
Doanh nghiệp cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn.
Tuy vậy, một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt. Có thể doanh nghiệp hiện đang sử dụng chưa hiệu quả tài sản của mình.
Muốn đánh giá chính xác hơn, bạn sẽ cần xem xét thêm điều kiện kinh doanh, tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Nợ của doanh nghiệp sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…)
Trong đó, sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng – lãi vay.
Đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp đang tăng trưởng hay suy giảm, sức khỏe tài chính ra sao…
Ngoài ra, đây còn là công cụ giúp dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Do vậy, bạn cần đánh giá xem liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi vay của doanh nghiệp hay không?
Hệ số vòng quay các khoản phải thu
Như ở trên, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động,…
… thì ở chiếu ngược lại, doanh nghiệp cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, hình thành nên các khoản phải thu.
Nếu doanh nghiệp cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ không có đủ tiền để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
Như tôi đã đề cập với bạn ở Báo cáo LCTT, tầm quan trọng của dòng tiền trong doanh nghiệp ra sao?
Và để đánh giá việc tốc độ thu hồi công nợ (các khoản phải thu) của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng Hệ số vòng quay các khoản phải thu:
Hệ số này phụ thuộc vào chính sách bán chịu, chính sách thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho có thể quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?
Tuy nhiên, để có thể kết luận hệ số vòng quay hàng tồn kho cao là xấu hay tốt. Bạn cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cũng như chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất nhận thấy giá nguyên liệu đang giảm. Họ sẽ đẩy mạnh việc dự trữ nguyên vật liệu. Khi đó, hàng tồn kho dự trữ sẽ tăng lên, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống.
Việc mua được nguyên liệu với giá rẻ, sẽ khiến cho giá thành sản xuất giảm xuống, từ đó giúp gia tăng lợi nhuận.
Tương tự, bạn cũng sẽ tính được:
Chúng ta sẽ tính toán các chỉ số về khả năng thanh toán của NT2 từ 3 – 5 năm để có thể nhìn thấy xu hướng.
Chúng ta sẽ sử dụng Hệ số nợ để đánh giá.
Hệ số nợ của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?
Thật khó để đánh giá được tỷ lệ nợ như thế nào là hợp lý với doanh nghiệp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hình thức doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hay mục đích vay…
Nhưng thông thường…
…Hệ số nợ thấp thể hiện doanh nghiệp có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp.
Ngược lại, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tập đoàn Hoa Sen (Mã CK: HSG) là một ví dụ. Hãy xem BCTC Quý 3.2018 của Tập đoàn.
Tính đến quý 3.2018, nợ phải trả của HSG đạt hơn 18.000 tỷ đồng. Hệ số nợ của doanh nghiệp tăng lên gần 0,78.
Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu như Hoa Sen làm ăn hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng tăng đương với số nợ vay. Đằng này, vay nợ nhiều, nhưng lợi nhuận của Hoa Sen không tăng mà còn giảm, hàng tồn kho cao và các khoản phải thu ngắn hạn tăng.
Và những yếu tố trên đã dẫn tới, kết quả kinh doanh của Hoa Sen năm sau thấp hơn năm trước, quý sau thấp hơn quý trước.
Bạn còn nhớ Tips: Nhận diện sớm rủi ro tài chính từ Bảng cân đối kế toán mà tôi đã giới thiệu ở Bước #2 của bài viết.
Chưa kể đến, trong số 18.000 tỷ đồng nợ phải trả kia, thì có đến 12.000 tỷ đồng là nợ vay ngắn hạn. Như vậy áp lực về lãi vay của HSG không phải là nhỏ.
Hãy thử tính toán các hệ số khả năng thanh toán!
Liệu bạn có dám đầu tư vào HSG tại thời điểm hiện tại?
Bước #8: Phân tích khả năng sinh lời
Doanh nghiệp hoạt động là vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh.
Thông qua phân tích khả năng sinh lời, bạn sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Hệ số thanh toán hiện hành: Mặc dù 3 năm gần đây, hệ số này có xu hướng giảm. Tuy nhiên, vẫn xấp xỉ1, nên khả năng thanh toán của NT2 không có gì phải lo lắng.
Chi phí lãi vay của NT2 cũng được đảm bảo khá chắc chắn, khi mà hệ số khả năng thanh toán lãi vay được giữ ở mức cao. Và sắp tới, NT2 cũng sẽ trả hết nợ vay.
Kỳ thu tiền bình quân của NT2 giảm do không còn bị EVN chiếm dụng vốn nữa.
Vòng quay hàng tồn kho ở đây không có nhiều ý nghĩa đối với NT2. Bởi vì, hàng tồn kho của doanh nghiệp là dầu DO – nguyên liệu dự phòng (thuyết minh BCTC) và công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sửa chữa, đại tu nhà máy.
Chỉ số này thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó.
Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên lợi nhuận gộp)
“Từ 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này.
Doanh nghiệp duy trì một biên lợi nhuận gộp cao, ổn định qua nhiều năm…
…thường là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Lợi thế cạnh tranh đó có thể là: sản phẩm độc quyền, thương hiệu, chi phí thấp… cũng có thể doanh nghiệp đang tăng trưởng ở một thị trường tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Thông thường, ROA càng cao càng tốt.
Với những doanh nghiệp trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng.
Vì những doanh nghiệp này sử dụng tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất lợi nhuận. ROA cao thể hiện việc doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.
Tìm hiểu thêm: 6 nhóm chỉ số tài chính (QUAN TRỌNG) cần biết
ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao.
Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.
Dựa và ROE, bạn cũng có thể đánh giá liệu doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh hay không?
Những doanh nghiệp có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong nhiều năm (kể cả khi thị trường khó khăn) là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững.
Tuy nhiên, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!
Có thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có gì thay đổi, nhưng doanh nghiệp lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc doanh nghiệp này đang tách ra từ công ty mẹ khiến cho vốn cổ phần giảm, khiến ROE tăng.
Thu nhập một cổ phần thường
Ví dụ EPS của NT2 năm 2017 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.
EPS cao phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có tiền để trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn.
Tuy nhiên, không phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.
Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ lựa chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn.
Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn có thể mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu lựa chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.
Ví dụ
Quay trở lại ví dụ về NT2
Hệ số Dupont được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính. Mô hình giúp chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích.
Tôi sẽ ví dụ cho bạn mô hình Dupont 5 yếu tố để phân tích chỉ số ROE.
Tuy nhiên, đây không phải lợi thế về thuế của NT2. Bởi các doanh nghiệp điện khác cũng nhận được mức thuế suất ưu đãi tương tự.
Bước #9: Phân tích dòng tiền
Mục đích của việc phân tích dòng tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần
Tỷ lệ này cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng doanh thu thuần?
Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng…
… Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai khác.
Tỷ suất dòng tiền tự do
Tỷ tiêu này phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Dòng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD – Dòng tiền đầu tư cho TSCĐ.
Chúng ta phải trừ đi Dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì:
Dòng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Như vậy, dòng tiền tự do càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tích cực.
Bên cạnh đó, vì không cần phải đầu tư lớn vào TSCĐ nữa, nên gần như 100% dòng tiền thuần từ HĐKD được doanh nghiệp thoải mái sử dụng. Cụ thể, chúng đã được sử dụng để chi trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông…
NT2 bắt đầu trả cổ tức từ năm 2015 với tỷ suất khá cao và đều đặn. Đây cũng là một dấu hiệu tốt, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích xu hướng dòng tiền
Để thực hiện phân tích xu hướng dòng tiền…
… Số liệu dòng tiền của từng hoạt động sẽ được cộng dồn theo từng năm.
Mục đích là để loại bỏ sự biến động về dòng tiền tại 1 thời điểm cụ thể,
Ngoài ra, việc quan sát dòng tiền trong 1 giai đoạn dài sẽ giúp bạn xác định được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh.
Tỷ lệ LNST/LNTT: Hiện doanh nghiệp đang chịu mức thuế suất TNDN là 5%.
Tỷ lệ LNTT/EBIT: tác động của chi phí lãi vay tới ROE? Ở ví dụ này, tỷ lệ này không có sự biến động nào quá lớn qua các năm.
Tuy nhiên, từ 2011 trở đi, nhà máy bắt đầu đi vào vận hành. Dòng tiền thuần từ HĐKD bắt đầu gia tăng. Hoạt động đầu tư không còn lớn như giai đoạn trước, nên dòng tiền đầu tư giai đoạn này chủ yếu là đi ngang.
Dòng tiền thu từ HĐKD ổn định, giúp NT2 chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Điều này giúp cho nợ vay của doanh nghiệp giảm dần qua từng năm. Giúp cải thiện sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp.
********
WHAT’S NEXT?
Tỷ lệ EBIT/Dthu thuần hay EBIT margin: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến ROE của NT2. Tỷ lệ này có xu hướng giảm qua từng năm.
Tỷ lệ Dthu thuần/TS bquân: thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng tăng lên.
TS bquân/VCSH bquân: 1 công thức khác của đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Đây là tín hiệu tốt.
Như vậy, chúng ta đã biết cách đọc BCTC và vận dụng các chỉ số tài chính để phân tích doanh nghiệp.
Hãy luyện tập chăm chỉ.
Kiên nhẫn, kiên trì và những giọt mồ hôi là sự kết hợp phi thường và bất bại để làm nên thành công! – Napoleon Hill
Tuy nhiên, bạn mới chỉ đi được 1 nửa chặng đường trên con đường đầu tư.
“Định giá doanh nghiệp” là bước tiếp theo bạn cần học để hoàn thiện kỹ năng đầu tư của mình.
Tôi xin giới thiệu đến bạn bài viết: 9 cách định giá đơn giản nhất trong đầu tư của GoValue.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thuyết Minh Bảng Phân Tích Đơn Giá trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!