Cập nhật nội dung chi tiết về Thuê Lại Đất Trong Khu Công Nghiệp Có Cần Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn cấp đối với người thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
[?] Trường hợp thuê lại đất của Dự án đã được cấp “1- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.Điều 19). giấy chứng nhận
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nêu trên), Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Do đó, nếu cá nhân, tổ chức thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp thì vẫn được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật gia Nguyễn Sỹ Việt – Phòng Tranh tụng của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Đơn Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Lưu ý: Vui lòng chờ trong giây lát hoặc tải lại trang nếu không nhìn thấy văn bản mẫu.
Đơn này được sử dụng trong các trường hợp: GCN cũ bị hư hỏng, bị mất và các trường hợp đo đạc lại mà người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi GCN mới.
– Điểm 1 ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất tương tự như trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau:
– Điểm 3 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Điểm 4 kê khai bổ sung về các nội dung theo yêu cầu của cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất;
– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối phần khai của người sử dụng đất;
Trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được uỷ quyền);
Đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức;
Trường hợp người sử dụng có nhu cầu cấp một GCN cho nhiều thửa thì bỏ trống các điểm 2 ;3 ;4 và lập Danh sách các thửa đất nông nghiệp cấp chung một GCN theo Mẫu số 04c/ĐK kèm theo.
Để gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đến gửi Uỷ ban nhân cấp huyện nơi có đất; Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đến gửi Uỷ ban nhân cấp tỉnh nơi có đất;
Liên hệ nhận tư vấn
Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai DHLaw. Add: 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Tell: 028 66 826 954 Hotline: 0909 854 850 Email: contact@dhlaw.com.vn
Đơn Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Hướng dẫn viết đơn: Hướng dẫn: (1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ). Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo). (2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kèm theo (Mẫu 04c/ĐK). (3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác. (4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,… Tên người sử dụng đất: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch; đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của chủ hộ, số và ngày cấp sổ hộ khẩu; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Mẫu Đơn Cấp Lại, Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Mới 2022
2. Bán đất khi chưa có sổ đỏ có hợp pháp không ?
Kính gửi Công ty Luật Minh Khuê, Hiện gia đình tôi đang có 1 sự vụ sau cần tư vấn: Năm 2007 gia đình tôi và 1 người nữa (bên B) cùng chung tiền đầu tư khai phá 1 mảnh đất để làm sổ đỏ, sau này làm xong sổ đỏ sẽ bán rồi thực hiện phân chia lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quá trình làm sổ đỏ Bên B đã bán cho người khác mà chưa có sổ (hợp đồng chỉ ký tay với nhau), gia đình tôi chỉ ký bên làm chứng mà không ký bên bán.
Hiện nay, Bên B đã bỏ trốn và các khách hàng mua đất trên yêu cầu gia đình tôi khi xong sổ đỏ phải chuyển quyền sử dụng đất cho họ. Hồ sơ cấp sổ đỏ gia đình tôi đã cung cấp đầy đủ cho phòng tài nguyên môi trường, tuy nhiên các Khách hàng đó đã gửi Đơn kiện lên Phòng tài nguyên môi trường (theo file đính kèm), Phòng tài nguyên môi trường trả lời gia đình tôi là tạm thời dừng việc làm hồ sơ cấp GCN QSD đất do có Đơn kiện. Ngoài ra, các Khách hàng trên yêu cầu gia đình tôi (ông Ngô Đình Quảng) phải ký cam kết theo file đính kèm mới thực hiện rút Đơn về để gia đình tôi làm sổ đỏ. Do đó, tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho gia đình tôi:
+ Trong trường hợp gia đình tôi ký cam kết như trên, sau khi có GCN QSD đất có phải chuyển nhượng QSD đất cho các KH kia không (theo đúng quy định pháp luật hiện hành)
+ Trường hợp gia đình tôi không chuyển nhượng QSD đất, các KH kia có thể kiện gia đình tôi ra toà án để bắt gia đình tôi chuyển nhượng QSD đất cho họ không?
+ Ngoài ra, việc Phòng tài nguyên môi trường trả lời gia đình tôi như vậy có đúng theo quy định PL ko?
Xin nhờ luật sư tư vấn về mặt pháp lý và tư vấn cách giải quyết cho gia đình chúng tôi Xin trân trọng cảm ơn!
“Điều 101, Luật đất đai 2013 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Thứ hai: về câu trả lời của phòng tài nguyên môi trường
Căn cứ theo điều 101 luật đất đai 2013 thì khi đất có tranh chấp thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy câu trả lời của phòng tài nguyên môi trường là hoàn toàn hợp lý.
Thứ ba: về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thuê Lại Đất Trong Khu Công Nghiệp Có Cần Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!