Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Xin Đơn Phương Ly Hôn # Top 3 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Xin Đơn Phương Ly Hôn # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Xin Đơn Phương Ly Hôn mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đơn phương ly hôn – Bất cứ ai khi bắt đầu và xây dựng cuộc sống hôn nhân của mình cũng đều mong nó được hạnh phúc và viên mãn. Nhưng không phải cuộc hôn nhân nào, sự bắt đầu nào cũng có được một cái kết đẹp như vậy! Có những cuộc hôn nhân buồn phải kết thúc bằng một kết thúc buồn: Ly hôn!

Đơn phương ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu mâu thuẫn chưa đến mức nghiêm trọng thì bạn nên cố gắng dung hòa cuộc sống và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình. Khi đơn phương ly hôn, rất nhiều các tranh chấp có thể xảy ra: Có thể là tranh chấp con cái, tranh chấp tài sản chung và tài sản riêng, tranh chấp nợ chung và nợ riêng, thậm chí là tranh chấp về vấn đề tình cảm khi một bên cố tình làm khó không cho đơn phương ly hôn!

Theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” . cụ thể, vợ/chồng có quyền đơn phương xin ly hôn trong các trường hợp:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

II. HỒ SƠ KHỞI KIỆN LY HÔN GỒM CÓ

Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);

Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực); (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XIN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

Quy trình giải quyết vụ án ly hôn:

Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Nhận kết quả xử lý đơn;

Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện. Và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai; hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Thời gian giải quyết:

Thời hạn xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH

Hotline: 0969 439 507

Email: tuvanhongminh@gmail.com

Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội

VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Thủ Tục Đơn Phương Ly Hôn.

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình khi tòa án tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương thì sẽ tiến hành hòa giải tại tòa.

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao có chứng thực);

– Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện

2. Trình tự thủ tục đơn phương xin ly hôn

Bước 1: Nguyên đơn (người chồng hoặc người vợ) gửi hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

3. Thời gian giải quyết Thời hạn chuẩn bị xét xử:

Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Phản hồi từ khách hàng

Tin cùng chuyên mục

Thủ Tục Làm Đơn Xin Ly Hôn Đơn Phương

Cuộc sống hôn nhân cơm chẳng lành canh chẳng ngọt đến mức hai bạn không thể nào chung sống với nhau tiếp thì ly hôn nhiều khi là sự giải thoát. Thủ tục ly hôn chấp nhận cả việc bạn đơn phương xin ly hôn.

Công ty Luật Dragon trả lời như sau:

1. Căn cứ cho ly hôn của Tòa án:

Theo điều 89 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 về căn cứ cho ly hôn thì Tòa án chỉ xem xét yêu cầu ly hôn và quyết định cho ly hôn khi có đủ các điều kiện sau:

Theo khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn” và điều 91 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên thì : “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”.

Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn thì anh có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

2. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

Tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng;Đời sống chung không thể kéo dài;Mục đích hôn nhân không đạt được.

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Bản sao giấy khai sinh của con.

3. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của anh là tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị đang cư trú.

– Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ anh (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc,trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điêù33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này anh nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chị vợ cư trú, làm việc cuối cùng (mà anhbiết).

– Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

– Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, anh có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó anh cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chị vợ cho tòa án.

4. Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn

Điều 92 Luật HNGĐ quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

5. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:

Điều 92 và 94 Luật Hôn nhân gia đình quy định:

” Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

6. Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn

Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình quy định:

“Khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng”

– Đơn xin ly hôn, có xác nhận của chính quyền địa phương xác nhận về hộ khẩu và chữ kỹ của chị, trong đơn thường bao gồm các vấn đề sau:

+ Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Hợp pháp ko? Mâu thuẫn xẩy ra khi nào? Mâu thuẫn chính? Có sống ly thân không? Từ thời gian nào tới thời gian nào?

+Về con chung: Cháu tên gi? ngày tháng năm sinh? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung?

+ Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo( nếu có) Nếu ly hôn chị muốn giài quyết tài sản chung như thế nào?

+ Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng ko? Tên, địa chỉ và số nợ của tùng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

– Giấy khai sinh của cháu ( bản sao)

– Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị ( Nếu có thêm của anh càng tốt, nhưng không bắt buộc) (Có công chứng )

– Giấy đăng ký kết hôn bản gốc ( Nếu chị cấm hoặc có thể lấy được từ anh, hoặc có nơi mỗi người có một bản) Nếu không có do mất, hoặc không lấy được thì chị phải xin xác nhận của nơi đăng ký kết hôn

Điều 60 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định Bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch như sau:

“1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Căn cứ điều luật trên thì bạn phải đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cấp giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn cho bạn đề nghị được cấp lại bản sao kèm theo đơn yêu cầu có nêu rõ lý do. Còn hiện nay chưa có quy định về việc cấp lại bản chính giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn.

Như bạn nói thì được hiểu là bạn làm thủ tục để đăng ký lại, như vậy, việc UBND yêu cầu phải có chữ ký của cả 2 vợ chồng là đúng pháp luật.

Trong trường hợp này bạn nên làm thủ tục để xin cấp bản sao giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn theo như quy định tại Điều luật trên.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, chị có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó chị cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng chị cho tòa án nơi chị nộp đơn.

Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của chị, theo quy định tại Điều 146 BLTTDS, tòa án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 BLTTDS, như sau:

“2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết”.

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng chị cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 200 BLTTDS).

Như vậy, chị cần gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.

(ST).

Thủ Tục Rút Đơn Ly Hôn Đơn Phương

Luật sư cho hỏi về thủ tục rút đơn ly hôn đơn phương ạ. Em đã nộp đơn ly hôn đơn phương lên Tòa án rồi, nhưng hai vợ chống đã làm hòa, em cung không muốn con không có cha nên muốn được rút lại đơn ạ.

LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau

Chào bạn, câu hỏi của bạn cũng chính là một trong những câu hỏi mà chúng tôi nhận được khi tư vấn về vấn đề ly hôn.

Trước hết, ta cần biết ai sẽ quyền rút đơn, ở trường hợp của bạn, bạn là nguyên đơn, còn chồng là bị đơn. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định quyền của nguyên đơn và bị đơn như sau:

Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn

1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn

1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.

6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.

Như vậy, bạn (nguyên đơn) là người có quyền rút đơn, nhưng lại bị phụ thuộc vào chồng bạn (bị đơn) có yêu cầu phản tố hay không.

Về vấn đề này, do chưa có đầy đủ thông tin nên tôi sẽ chia thành 2 trường hợp nhau sau để bạn cân nhắc thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Rút đơn trước phiên tòa xét xử sơ thẩm

Toà án chấp nhận việc bạn rút đơn khởi kiện và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu không có yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập.

Toà án cũng sẽ chấp nhận việc bạn rút đơn khởi kiện và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu có yêu cầu phản tố của chồng bạn mà chồng bạn đồng ý rút đơn yêu cầu phản tố.

Trường hợp 2: Rút đơn tại phiên tòa xét xử sơ thẩm Ở trường hợp này, chủ tọa phiên tòa hỏi bạn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, khi đó bạn trình bày yêu cầu của mình để Hộ đồng xét xử xem xét.

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ ly hôn tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Xin Đơn Phương Ly Hôn trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!