Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Khi Đã Chuyển Khẩu Sang Tỉnh Khác? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Luật sư tư vấn thủ tục kết hôn Trả lời:Vấn đề của bạn tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ pháp lí: Điều 66 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo luật cư trú quy đinh thì “1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.” ( điều 12).
Như vậy, bạn có thể đến UBND cấp xã nơi bạn ở thường xuyên, có thể là nơi tạm trú hoặc thường trú. Vậy bạn có thể đến UBND phường la khê để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần
Cấp Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân
Tên hồ sơ:
Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thành phần hồ sơ:
Giấy tờ phải nộp: – Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Trường hợp người yêu cầu có Hộ khẩu thường trú tại phường Linh Tây nhưng từng đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương khác thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian từ khi đủ tuổi đăng ký kết hôn đến khi chuyển hộ khẩu về phường Linh Tây – Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp – Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải nộp trích lục ghi chú ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
– Trường hợp ủy quyền: Nộp kèm văn bản ủy quyền: + Người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của người ủy quyền: Văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực + Khác: Văn bản ủy quyền phải công chứng, chứng thực Giấy tờ phải xuất trình: – Giấy tờ tùy thân của người đi khai (và của người được ủy quyền nếu có ủy quyền)
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đi khai (Trường hợp phường Linh Tây là nơi người yêu cầu từng đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú hiện tại và tại phường Linh Tây)
– Quyết định/Bản án ly hôn nếu người yêu cầu từng có vợ/chồng
– Giấy chứng tử/Trích lục khai tử nếu vợ/chồng của người yêu cầu đã chết
– Giấy chứng nhận kết hôn nếu người yêu cầu đã đăng ký kết hôn
– Trường hợp có ủy quyền: Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của người ủy quyền)
Quy trình thực hiện:
– Bộ phận TN&TKQ tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ từ khách hàng:
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: hướng dẫn bằng văn bản cho khách hàng nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định
+ Nếu hồ sơ đầy đủ: tiếp nhận, ghi biên nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ đến Công chức TP-HT
– Công chức trình Chủ tịch UBND phường ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu
(Trường hợp từ chối: thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do)
– Công chức TP-HT chuyển kết quả đến Bộ phận TN&TKQ
– Bộ phận TN&TKQ đối chiếu biên nhận hồ sơ, trả kết quả cho khách hàng
Thời hian giải quyết:
03 ngày làm việc (trường hợp xác minh: không quá 06 ngày làm việc)
Lệ phí:
3.000 đồng
Kết quả:
01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Văn bản từ chối có nêu rõ lý do
Tài liệu đính kèm:
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác
Theo quy định của Luật cư trú năm 2006, thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác được thực hiện như sau:
Bước 1: Xin cấp giấy chuyển hộ khẩu;
Bước 2: Thực hiện đăng ký thường trú tại tỉnh mới.
Thủ tục xin cấp giấy chuyển hộ khẩu
Theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006, công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Như vậy, khi có nhu cầu chuyển nơi thường trú thì công dân phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Cần lưu ý các trường hợp không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu thường trú như sau:
Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.
Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh mới
Công dân khi chuyển nơi thường trú thì có thể chuyển đến một tỉnh mới hoặc là chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký thường trú của công dân phải đáp ứng điều kiện luật định đối với việc đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong trường hợp công dân đăng ký thường trú tại tỉnh mới, theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú 2006, công dân chỉ cần có nơi ở hợp pháp tại tỉnh mới chuyển đến.
Trong trường hợp công dân đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương, thì phải đáp ứng một các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 như sau:
Thứ nhất, có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
Thứ hai, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
Thứ ba, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
Thứ tư, trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
Thứ năm, việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh mới
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
(Hồ sơ đăng ký tạm trú đối với một số trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA)
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác Mới Nhất
Theo Điều 28 của Luật Cư trú 2006, nếu công dân chuyển nơi thường trú sẽ được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Vì vậy, những đối tượng có nhu cầu chuyển nơi cư trú phải đến cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy chuyển hộ khẩu. Để hoàn tất thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác công dân cần phải chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chuyển khẩu, bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Sổ hộ khẩu, sổ gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu
Trưởng công an xã, thị trấn sẽ có quyền cấp giấy chuyển khẩu cho các trường hợp chuyển ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và phạm vi ngoài tỉnh. Trưởng công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương. Hoặc trưởng công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ có thẩm quyền cấp giấy chuyển khẩu cho công dân chuyển ra ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh đang sinh sống
Trong thời hạn 2 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp được cấp giấy chuyển hộ khẩu
Công dân chuyển ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện hoặc tỉnh đang sinh sống và có hộ khẩu
Công dân chuyển ra ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh đang sinh sống
Các trường hợp không cần cấp giấy chuyển khẩu
Trong thủ tục thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác những trường hợp sau không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
Chuyển đi trong phạm vi tỉnh
Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và các cơ sở giáo dục như: trung cấp, cao đẳng, đại học thuộc tỉnh khác
Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh thành khác
Được tuyển vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung tại doanh trại hoặc nhà ở tập thể
Chấp hành hình phạt tù, chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, chữa bệnh, cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế hay trường giáo dưỡng
Thủ tục đăng ký thường trú tại tình mới
Trong thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác không thể thiếu thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh mới. Theo quy định tại điều 19 của Luật Cư trú 2006, trường hợp công dân đăng ký thường trú tại tỉnh khác chỉ cần có nơi ở hợp pháp tại tỉnh mới chuyển đến là được. Những công dân khi đăng ký thường trú sẽ nộp hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền sau:
Thành phố trực thuộc trung ương sẽ nộp tại Công an huyện, quận, thị xã
Đối với tỉnh nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Công dân cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú tại tỉnh khác, bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và bản khai nhân khẩu
Giấy chuyển hộ khẩu
Nếu chỗ ở cho thuê, mượn, ở nhờ hợp pháp thì phải được người sở hữu nhà ở đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và điền vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, ký và ghi rõ họ tên
Trường hợp chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ thuộc trung ương thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về điều kiện diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian giải quyết đăng ký hộ khẩu tại tỉnh khác khoảng 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ. Trường hợp không cấp phải trả lời qua văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi thực hiện đăng ký thường trú tại nơi ở mới, cơ quan đã làm thủ tục cho công dân có trách nhiệm báo lại cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Khi Đã Chuyển Khẩu Sang Tỉnh Khác? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!